Giáo lý của Giáo hội Chúa Giêsu Kitô

 

 

Giáo lý ca Giáo hi Chúa Giêsu Kitô

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1. Giáo lý / 1

 

2. Kinh thánh / 3

(1) Li Chúa được soi dn / 3

(2) Khi huyn / 5

(3) So sánh Cu Ước và Tân Ước / 7

 

3. Vương quc ca Chúa / 13

(1) Bí mt trước khi sáng to / 13

(2) Ý nghĩa ca Vườn Địa đàng / 17

(3) Thiên đàng và Vương quc ca Chúa / 20

 

4. Chúa / 25

(1) Mt Chúa / 25

(2) Danh ca Chúa / 31

(3) Khi huyn ca Chúa / 33

 

5. Chúa Jesus Christ / 35

(1) Khi huyn ca Chúa Kitô / 35

(2) Trinh n th thai bi Chúa Thánh Linh / 39

(3) Con Người / 40

(4) S chuc ti ca cái chết / 41

(5) S phc sinh / 43

(6) S tái lâm / 46

 

6. Thánh Linh /48

(1) Thánh Linh ca Đức Chúa Tri /48

(2) Quyn Năng ca Đức Chúa Tri /52

 

7. Con người /54

(1) Người đàn ông đu tiên Ađam /54

(2) Hình nh ca Chúa /57

(3) Thân th ti li /60

(4) Ti t tông và ti thế gian /61

 

8. S kêu gi và s la chn /64

(1) S kêu gi /64

(2) S la chn /68

 

9. S cu ri và s th phượng /71

(1) D ngôn v đa con hoang đàng /71

(2) Nhng người m ca trái tim đ tiếp nhn đc tin /73

(3) S ăn năn và cái chết trên thp t giá /78

(4) S phc sinh và s sng vĩnh cu /80

(5) S phát trin tâm linh và chiến tranh tâm linh /83

(6) S th phượng và cu nguyn /87

(7) Lut pháp và ch nghĩa hp pháp /93

 

10. Cng đng nhà th /98

(1) Đền th và cng đng nhà th /98

(2) Ngày Sa-bát và Chúa Nht /101

 

11. Thiên thn /103

(1) Linh hn h tr Chúa /103

(2) Satan và nhng người theo hn /105

(3) Nhng người không gi v trí ca h /108


I. Hc thuyết

V hc thuyết Cơ đc giáo, các tông đ như Phao-lô đã gii thích cái chết và s phc sinh ca Chúa Giê-su theo quan đim cu chuc, và sau khi Cơ đc giáo được công nhn là Giáo hi Công giáo La Mã, hc thuyết Cơ đc giáo đã được t chc thành mt li tuyên xưng đc tin gi là tín điu thông qua mt s hi đng.

Sau s ly giáo gia các nhà th phương Đông và phương Tây vào thế k 11, các hc thuyết ca Giáo hi Công giáo La Mã và Giáo hi Chính thng giáo Đông phương đã tách ra, và sau cuc Ci cách, các hc thuyết đc lp đã xut hin trong các nhóm được phân loi là Tin lành, có nim tin được ghi li trong 39 Điu khon Đức tin ca Giáo hi Anh giáo và Tuyên b Đức tin Westminster ca Giáo hi Trưởng lão.

Kinh thánh được to ra dưới s soi dn ca Đức Thánh Linh, tinh thn ca Chúa. Khi các tín đ đc Kinh thánh, đ hiu được ý mun ca Chúa, nó phi được dch chính xác thông qua văn bn gc ca Kinh thánh (Kinh thánh tiếng Do Thái, tiếng Hy Lp) và truyn đt tt ý nghĩa ca nó. Ý nghĩa nói chung có th được hiu thông qua các trích dn t các đon Kinh thánh khác.

Tuy nhiên, các hc thuyết hin có thường thêm ý chí ca con người vào đ gii thích Kinh thánh, và các nhà thn hc chun hóa nó. Các hc gi Kinh thánh có xu hướng h thng hóa ni dung ca Kinh thánh thành các hc thuyết và gii thích chúng theo cách mà người đc có th d dàng hiu được. Do đó, các hc gi Kinh thánh trn ln ni dung ca Kinh thánh vi nhng ni dung không có trong Kinh thánh đ thiết lp mt h thng lý thuyết. Đây là cách mà Tuyên b Đức tin Westminster được to ra, đó là Sách giáo lý ngn hơn và Sách giáo lý ln hơn, và thn hc có h thng.

Kinh thánh không phi là mt nghiên cu, mà là li ca Chúa. Các hc thuyết mà các hc gi Kinh thánh to ra đ phân bit Cơ đc giáo vi các tôn giáo khác là sai, nhưng vic đưa ni dung không có trong Kinh thánh vào các hc thuyết là sai. Do đó, bng cách tp trung vào nhng ni dung này, hc chúng trong các chng vin, tr thành mc sư và dy chúng cho các tín đ, chúng tr thành các hướng dn và quy đnh ca Chúa.

Ngoài ra, người ta nói rng hc thuyết được h thng hóa v mt lý thuyết và d hc v mt hc thut, nhưng các tín đ bình thường không d hiu được hc thuyết này và các tín đ không mun tho lun v hc thuyết này. Nếu nhng người tin Chúa gii thích giáo lý cho nhng người không theo đo Thiên Chúa, h không ch không nói chính xác mà còn nói khác nhau tùy thuc vào người nói. Có nhiu ln tôi t hi giáo lý này dành cho ai.

Ging như giáo lý này tương t như quá trình lut pháp chuyn thành ch nghĩa duy lut. Nếu ai đó nói ngoài giáo lý đã được thiết lp, nhà th s dán nhãn người đó là k d giáo. Người lãnh đo nhà th s nói rng người đó sai vì người đó nói chng li giáo lý. Có v như giáo lý này cao hơn Kinh thánh. Vì hu hết các giáo lý đu như vy, nên cn phi sa đi giáo lý da trên Kinh thánh và tt c nhng người tin Chúa phi có th d dàng hc và truyn đt giáo lý này.

Do đó, giáo lý ca nhà th Thiên Chúa là cách gii thích ni dung ca Kinh thánh theo Kinh thánh và không phi là mt quy tc mi. Tôi mun gii thích v vương quc ca Chúa, Chúa, Chúa Jesus Christ, Đức Thánh Linh, con người, ti li và s cu ri, cng đng nhà th và các thiên thn da trên Kinh thánh.

 

2. Kinh Thánh

(1) Li Đức Chúa Tri được soi dn

2 Ti-mô-thê 3:16-17 "C Kinh Thánh đu là bi Đức Chúa Tri soi dn, có ích cho s dy d, b trách, sa tr, dy người trong s công bình, hu cho người ca Đức Chúa Tri được trn vn và sm sn đ làm mi vic lành."

Phao-lô cho thy quan đim ca ông v Kinh Thánh qua lá thư gi Ti-mô-thê. Quan đim ca ông v Kinh Thánh là Kinh Thánh được Đức Chúa Tri soi dn, và mi đon Kinh Thánh đu được Đức Chúa Tri soi dn.

Ý nghĩa ca li (theopneustos) được Đức Chúa Tri soi dn là do Đức Chúa Tri hà hơi. Nhng người được Đức Thánh Linh soi dn đã ghi li li nói và s kin ca h thông qua s hiu biết ca h. Điu quan trng là Kinh thánh là mt cun sách cha đng nhng suy nghĩ ca Đức Chúa Tri và ý nghĩa mà Đức Chúa Tri mun truyn đt.

Do đó, nhng gì các nhà lãnh đo nhà th dy cho các tín đ phi ch da trên li ca Kinh thánh. Các nhà lãnh đo nhà th không được nói theo suy nghĩ ca riêng h. Kinh thánh ch được viết bi Đức Thánh Linh. Phao-lô nói rõ rng không ch bn cht đc bit ca riêng ông mi mang li cho ông kh năng làm mi vic lành.

Phao-lô có th sng mt cuc sng tin kính trong khi chng li thế gian gia vô s biến đng trong cuc đi mình là nh Kinh thánh. Kinh thánh, được Đức Chúa Tri soi dn, là quyn năng hoàn thin đi sng Cơ đc nhân và kh năng làm vic lành. Tuy nhiên, ngày nay, các nhà thn hc đã to ra các hc thuyết và đang bóp méo s tht bng cách đưa nhng suy nghĩ ca con người vào li Kinh thánh. Do đó, vic gii thích đúng ý nghĩa ca Kinh thánh vào thi đim này là rt quan trng.

 

(2) Khi Huyn

Trong Ma-thi-ơ 13:11, Ngài đáp rng: Vì các ngươi được ban cho biết nhng điu mu nhim ca nước thiên đàng, còn h thì không.’”

S mc khi ca Đức Chúa Tri có nghĩa là Đức Chúa Tri tiết l cho con người nhng điu n giu trong bí mt. Người tin Chúa phi hiu ý mun ca Đức Chúa Tri qua Kinh Thánh đ ý mun được tiết l ca Đức Chúa Tri được ng nghim. Vào thi Chúa Jesus, ch có các môn đ ca Ngài mi được phép biết bí mt. Ngài đã nói bng nhng câu chuyn ng ngôn vi nhng người khác. Điu này là bi vì ngay c khi Chúa Jesus nói vi mi người v nhng bí mt ca nước thiên đàng, h không nhng không tin mà còn không hiu. Do đó, phúc âm đã được truyn bá qua các s đ, và xa hơn na là qua các thánh đ tin Chúa.

Ê-phê-sô 1:4-5 Như Ngài đã chn chúng ta trong Ngài trước khi sáng thế, đ chúng ta nên thánh khiết và không ch trách được trước mt Ngài trong tình yêu thương, đã đnh trước cho chúng ta được làm con nuôi qua Đức Chúa Jêsus Christ theo ý tt ca Ngài. Bí quyết là vic đnh trước Đức Chúa Jêsus Christ là kế hoch trước khi sáng thế.

Ê-phê-sô 3:9 Và đ cho biết s mu nhim đã được giu kín t lâu đi trong Đức Chúa Tri, là Đấng dng nên muôn vt.

Bí quyết là Đức Chúa Jêsus Christ. Rô-ma 16:25-27 Theo s mc khi v s mu nhim đã được gi kín t lâu đi nhưng nay được bày t và qua các sách tiên tri được công b cho mi dân tc theo lnh ca Đức Chúa Tri hng hu, đ h vâng phc đc tin.

Bây gi, xin Đấng có th làm cho anh em vng vàng theo phúc âm này, xin vinh quang thuc v Đấng khôn ngoan qua Đức Chúa Jêsus Christ đi đi vô cùng! A-men.

Vy ti sao Đức Chúa Tri li đnh trước Đấng Christ trước khi sáng thế? Người tin Chúa cn hiu nhng gì đã xy ra trong vương quc ca Chúa trước khi to dng thế gii. Phn này s được gii thích riêng trong chương tiếp theo.

 

(3) So sánh Cu Ước và Tân Ước

(L vt hiến tế và Thp t giá)

Hê-bơ-rơ 9:25-26 "Ngài cũng không phi dâng chính mình nhiu ln, như thy tế l thượng phm hng năm vào nơi thánh vi huyết khác huyết ca Chúa; nếu vy, Ngài đã phi chu đau đn nhiu ln t khi sáng thế; nhưng bây gi, vào cui các thi đi, Ngài đã hin ra mt ln đ ct ti li bng cách dâng chính mình làm ca l."

Ca l Cu Ước là giết mt con vt mi khi có ti li được phm phi và dâng huyết ca nó làm ca l. Thy tế l thc hin ca l. Ca l Cu Ước là ca l đ tha th ti li ca ti nhân. Thp t giá trong Tân Ước là Chúa Giê-xu tr thành ca l mt ln cho tt c nhng ti nhân ăn năn. Vì vy, Ngài đã ct đi mi ti li ca thế gian, quá kh, hin ti và tương lai. Máu ca Chúa Jesus không đ ra đ tha th ti li ca Cu Ước, mà là máu cu chuc đ mua người ăn năn t Satan. Đức Chúa Tri tha th ti li sau khi mua ti nhân. Nếu ch nhân không thay đi t Satan sang Jesus trước, ti li s không được tha th.

 

(Lut pháp ca Moses và Lut pháp ca Thánh Linh)

Giăng 3:14-16 Và cũng như Moses đã treo con rn lên trong đng vng, thì Con Người cũng phi được treo lên như vy, hu cho h ai tin Ngài không b hư mt mà được s sng đi đi. Vì Đức Chúa Tri yêu thương thế gian đến ni đã ban Con mt ca Ngài, hu cho h ai tin Ngài không b hư mt mà được s sng đi đi.

Đây là phn cui ca cuc trò chuyn gia Chúa Jesus và Nicodemus. Nicodemus không nhn được thông đip này, nhưng các tín đ ngày nay nói rng h d dàng nhn được nó. Trong chương 3 câu 2, Nicodemus nói rng nhng người Pharisi biết rng Chúa Jesus đến t Đức Chúa Tri. Nhưng trong chương 3 câu 3, Chúa Jesus tr li và nói rng, "Qu tht, qu tht, ta nói vi ngươi, nếu mt người không được sinh li, người đó không th thy vương quc ca Đức Chúa Tri." Ngài nói "Qu tht (amen)" và "Qu tht (imen)" hai ln, và tr li như thế này.

Trong chương 3, câu 4, Nicodemus tr li, "Làm sao mt người có th được sinh ra khi đã già? Người đó có th vào li lòng m mình và được sinh ra ln th hai không?" Nicodemus thc s không th hiu được làm thế nào cơ th có th được tái sinh. Tuy nhiên, nhiu người trong nhà th ngày nay thm chí không thc mc v điu đó. Điu này là do h nghĩ v nó như mt trng thái ca tâm trí, không phi ca cơ th.

Chúa Jesus nói rng chúng ta phi được sinh li bi nước và Thánh Linh. Trong nghi l ra ti, nước tượng trưng cho s chết. Rô-ma 6:4 chép rng, "Phép báp têm là s chôn ct vào s chết ca Ngài". Nhng ai chết vì ti li thì tr nên chết đi vi lut pháp. Do đó, nhng ai chết vi Chúa Giê-su không phi tuân theo lut pháp ca Môi-se, mà tuân theo lut pháp ca Đức Thánh Linh.

Rô-ma 6:8-9 chép rng, "Vy nếu chúng ta đã chết vi Đấng Christ, thì chúng ta tin rng chúng ta cũng s sng vi Ngài. Vì chúng ta biết rng Đấng Christ đã sng li t cõi chết, không bao gi có th chết na; s chết không còn quyn thng tr Ngài na". Chúa Giê-su Christ không chết trong tâm trí vt lý ca Ngài trên thp t giá, mà trong thân th mà Ngài nhn được t cha m mình. Nhng ai chết vi Ngài phi tin rng thân th vt lý ca h đã chết, ch không phi tâm trí ca h. Không phi điu đó s xy ra khi thân th chết trong tương lai, mà là trong hin ti ca đc tin. 1 Cô-rinh-tô 15:44 chép rng, "Gieo là thân th t nhiên, sng li là thân th thuc linh. Nếu có thân th t nhiên, thì cũng có thân th thuc linh".

 

Nếu nhng người tin Chúa không được tái sinh bi lut ca Thánh Linh, không phi bi lut ca Môi-se, thì h không được chn. Nhng người được chn s tiếp nhn Chúa Jesus. Nhng người trong Giáo hi nói rng nhng người tiếp nhn Chúa Jesus là nhng người được chn. H đã sai. Trong Giăng 1:12-13, Nhưng đi vi nhng ai tiếp nhn Ngài, tc là nhng ai tin danh Ngài, thì Ngài đã ban cho quyn phép tr nên con cái Đức Chúa Tri, là nhng người được sinh ra không phi bi huyết thng, cũng không phi bi ý mun ca xác tht, cũng không phi bi ý mun ca người nam, nhưng bi Đức Chúa Tri. Kinh thánh nói rng nhng ai tiếp nhn Ngài đu được sinh ra bi Đức Chúa Tri.

 

(Giao ước Cũ và Giao ước Mi)

Phc truyn Lut l Ký 29:13 "Để ngày nay Đức Giê-hô-va lp ngươi làm dân Ngài, và Ngài làm Đức Chúa Tri ngươi, như Ngài đã ha cùng ngươi và đã th cùng t ph ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cp."

Giao ước Cũ là li ha được ban ra ti Núi Hô-rếp, nhưng li giao ước được lp ti x Mô-áp là li th. Trong chương 29, câu 14-15, có chép rng, Ta lp giao ước và li th ny không nhng vi các ngươi mà còn vi nhng người hin đang đng đây vi chúng ta hôm nay trước mt Chúa là Đức Chúa Tri chúng ta, và vi nhng người hin không có mt vi chúng ta hôm nay. Điu này có nghĩa là mi người đu được bao gm đây. Giao ước Cũ là giao ước được ban ra trước khi vào x Ca-na-an, nhưng đó là li th dành cho nhng người vào x Ca-na-an. Nhng người vào x Ca-na-an được bao gm trong li th mà Đức Chúa Tri đã lp.

Rô-ma 6:4 "Vy nên, chúng ta đã được chôn vi Ngài qua phép báp-têm vào trong s chết, hu cho, như Đấng Christ đã được sng li t cõi chết bi s vinh hin ca Cha, thì chúng ta cũng phi bước đi trong s sng mi."

Hành đng ăn bánh và ung chén rượu là đ tưởng nh đến vic được kết hp vi cái chết ca Chúa Jesus và được kết hp vi Chúa Jesus phc sinh. Chén rượu tượng trưng cho máu đ trên thp t giá, và bánh tượng trưng cho thân th phc sinh ca Chúa Jesus. Người tin Chúa phi ăn bánh s sng đ tham gia vào giao ước mi.

 

(S hy sinh và th phượng)

S th phượng có nhiu ý nghĩa khác nhau trong Cu Ước và Tân Ước. Trong Cu Ước, s th phượng là dâng ca l đ được tha th ti li, dâng ngũ cc đ bày t lòng biết ơn, và ngi khen, và người Do Thái coi đây là s th phượng. Tuy nhiên, trong Tân Ước, s th phượng là khi các thánh đ th phượng Đức Chúa Tri trong tâm linh và l tht. Linh tượng trưng cho Đức Thánh Linh, và l tht có nghĩa là Chúa Jesus. Khi người tin Chúa b đóng đinh vi Chúa Jesus, Đấng đã chết trên thp t giá, người y được tái sinh vi s sng mi thông qua quyn năng ca Đức Thánh Linh. Do đó, s th phượng là đ tưởng nh đến cái chết và s phc sinh vi Chúa Jesus. Bí tích Thánh Th cũng là s m rng ca s th phượng. Bng cách ung chén và b bánh, các thánh xác nhn s chết và s phc sinh trên thp t giá.

 

(Phép ct bì và Báp têm)

Sáng thế ký 17:10 "Đây là giao ước ca Ta, mà các ngươi phi gi, gia Ta và các ngươi, cùng dòng dõi các ngươi sau này: Mi người nam trong các ngươi phi chu phép ct bì."

Phép ct bì, mt nghi l ct bao quy đu ca mt người đàn ông, được thc hin như mt du hiu ca giao ước vĩnh cu mà Đức Chúa Tri đã lp vi Áp-ra-ham. Phép ct bì không ch được thc hin bi người Do Thái Israel mà còn Ai Cp c đi. Phép ct bì tượng trưng cho s chết ca xác tht. Tuy nhiên, s đ Phao-lô đã ch trích nhng người Do Thái t nhn mình đã chu phép ct bì nhưng không tuân gi lut pháp, ông nói rng: "Người Do Thái là người Do Thái bên trong. Phép ct bì là phép ct bì trong lòng, theo tinh thn, không theo ch nghĩa" (Rô-ma 2:17).

Trong Phc truyn lut l ký 10:16, "Vy hãy ct bì lòng mình, và đng cng c na."

 

Cu Ước đã nhn mnh rng phép ct bì ca tm lòng, ch không phi ca xác tht, là quan trng. Mc dù Phc truyn lut l ký 10:16 nêu rõ, Vy hãy ct bì lòng mình đi, và đng cng c na, nhưng người Do Thái thi Tân Ước đã b cun vào ch nghĩa lut pháp ch nhn mnh đến phép ct bì ca xác tht.

Vào nhng ngày đu ca Cơ đc giáo, phép ct bì ca người Do Thái đã được thay thế bng phép báp têm ca Cơ đc giáo. Trong Ngài, anh em cũng đã chu phép ct bì không phi bng tay, trong s lt b thân th xác tht bi phép ct bì ca Đấng Christ, đã được chôn vi Ngài trong phép báp têm, trong đó anh em cũng được sng li vi Ngài bi đc tin ca anh em vào quyn năng ca Đức Chúa Tri, là Đấng đã khiến Ngài sng li t cõi chết (Cô-lô-se 2:11-12).

Cũng như phép ct bì trong lòng quan trng đi vi người Do Thái, ch không phi phép ct bì xác tht, thì các Cơ Đốc nhân cũng phi khôi phc li ý nghĩa thc s ca phép báp têm, không phi là phép báp têm chính thc mà là cuc sng tái sinh trong Đấng Christ. Cuc sng tái sinh không có nghĩa là thay đi tm lòng, mà là tái sinh vào mt thân th thuc linh. Thân th cũ chết đi, và mt thân th mi được sinh ra ln na.

 

3. Vương quc ca Đức Chúa Tri

(1) Bí mt ca s sáng to

Ê-phê-sô 1:4-5 Như Ngài đã chn chúng ta trong Ngài trước khi sáng thế, đ chúng ta nên thánh khiết và không ch trách được trước mt Ngài trong tình yêu thương, đã đnh trước cho chúng ta được nhn làm con nuôi bi Đức Chúa Jêsus Christ theo ý tt ca Ngài.

 

Khi được hi ti sao Chúa chn Đấng Christ trước khi to dng thế gian, hu hết các nhà th đu tr li rng: "Chúa là Đấng toàn năng và toàn tri. Sau khi to dng tri và đt, A-đam và Ê-va đã khut phc trước s cám d ca Sa-tan, sa vào ti li và tr nên gian ác, vì vy cui cùng, Chúa không còn la chn nào khác ngoài vic hy dit thế gian. Chúa biết tt c nhng điu này và đã đnh trước trước khi to dng thế gian đ ch cu nhng người được chn trong Đấng Christ". Tuy nhiên, đây là mt ý tưởng sai lm.

Để hiu đy đ rng Chúa đã đnh trước Đấng Christ trước khi to dng thế gian, các tín đ phi hiu đy đ nhng li trong Giăng 6:63, "y là thn linh làm cho sng; xác tht chng ích gì. Nhng li ta đã phán cùng các ngươi, y là thn linh và s sng". Chúa Giê-su đến đ cu nhng linh hn đã chết. Mi người trên thế gian ly xác tht làm tiêu chun, nhưng Chúa Giê-su phán rng: "Xác tht chng ích gì". Tin đ là linh hn đã chết. Tuy nhiên, vì linh hn ca con người đã chết, nên h không quan tâm đến linh hn. Mi quan tâm ca h là s tn ti ca "chính h" bt ngun t xác tht. Đó là lý do ti sao h ch quan tâm đến vic tr nên giàu có, ăn ngon và sng tt.

Linh hn trong cơ th chết khi nào? Hu hết nhng người tin Chúa s nói, "Ađam và Eva đã chết ngay khi h ăn trái cây biết điu thin và điu ác trong Vườn Địa đàng." Tuy nhiên, không có gì trong Kinh thánh so sánh trng thái ca linh hn trước và sau khi ăn trái cây biết điu thin và điu ác. Tuy nhiên, h nghĩ rng h đã chết sau khi ăn trái cây đó. Liu Chúa có phi chun b trước cho Chúa Kitô v điu gì đó không xy ra sau khi Ngài to ra con người không? Đơn gin là vì hu hết nhng người tin Chúa đu nghĩ đơn gin.

Nhng người tin Chúa phi biết rõ ý mun ca Chúa. Ý mun ca Chúa là mi người tin vào Con Ngài là Chúa Jesus Christ s có được s sng đi đi.

Da trên Giu-đe 1:6 và 2 Phi-e-rơ 2:4, linh hn ca các thiên thn không gi được v trí ca mình trong vương quc ca Chúa đã b giam cm trên trái đt. Tuy nhiên, Chúa đã lên kế hoch cu nhng linh hn ti li b giam cm trên trái đt bng cách đnh trước Chúa Kitô và biến h thành con cái ca Chúa mt ln na thông qua Chúa Jesus Christ và đt được s cu ri. Đây là cùng mt khái nim vi d ngôn v đa con hoang đàng. Đứa con hoang đàng đã ri xa cha mình, nhưng cui cùng đã ăn năn và tr v như mt k ăn xin. Đây là trng thái ca linh hn đã ri xa Chúa. S ăn năn có liên quan trc tiếp đến cái chết ca Chúa Kitô trên thp t giá.

S tr v ca các linh hn ti li vi Chúa là s hoàn thành ý mun ca Chúa trong thế gii vt cht, và chính điu này đã tiết l vinh quang ca Chúa. Lý do Chúa to ra thế gii này là đ giam gi các thiên thn ti li đã ri xa Chúa, và linh hn ca các thiên thn ti li đó b giam gi trên trái đt và tr thành con người, đ mi người có th ăn năn vi Chúa và tr v vương quc ca Chúa. Điu này đã được lên kế hoch và hoàn thành thông qua Chúa Kitô trước khi to dng thế gii. Điu này có nghĩa là Chúa Kitô là Đấng cu thế.

Đng Christ cu ri nhng linh hn đã đến thế gian qua quá trình chết trên thp t giá, phc sinh, tái lâm và vương quc ngàn năm, và cho phép h bước vào vương quc ca Đc Chúa Tri. Chn Đng Christ trước khi to dng thế gian có nghĩa là cho phép nhng ti nhân ăn năn bước vào vương quc ca Đc Chúa Tri thông qua Đng Christ.

 

(2) Ý nghĩa ca Vườn Đa Đàng

Sáng Thế Ký 2:8-9 "Và Đc Giê-hô-va Đc Chúa Tri trng mt khu vườn ti Ê-đen, phía đông; và Ngài đt người mà Ngài đã dng nên đó. Đc Giê-hô-va Đc Chúa Tri khiến t đt mc lên đ mi th cây đp mt và ăn ngon; cây s sng cũng gia vườn, và cây biết điu thin và điu ác."

Vườn Đa Đàng phương Đông là mt vn đ khó gii quyết: Đc Chúa Tri có ch đnh mt khu vc linh thiêng nào đó như Đn th Jerusalem gia thế gii và gi đó là Vườn Đa Đàng, hay nó biu th mt cách tượng trưng cho câu chuyn v vương quc ca Đc Chúa Tri?

Đc Chúa Tri đã to ra con người gia thế gii. Và Ngài đã cho con người vào Vườn Đa Đàng và sng đó. Tuy nhiên, ti Eden, người đàn ông đu tiên được chia thành mt người đàn ông và mt người ph n. Tht trùng hp, t tiếng Do Thái đ ch người đàn ông đu tiên là Adamah, và tên ca người đàn ông là Adam. Đó là lý do ti sao nhng người tin Chúa li nhm ln Adam. Nhng người tin Chúa coi người đàn ông đu tiên và người đàn ông Adam là cùng mt người. Tuy nhiên, người đàn ông đu tiên và người đàn ông Adam là nhng người khác nhau.

Ti Eden, người đàn ông (Adam) và người ph n (Eva) đã không tuân theo lnh ca Chúa và ăn trái ca cây biết điu thin và điu ác, vì vy h b đui khi Eden và vào thế gii. H tr v nơi mà người đàn ông đu tiên được to ra. Sáng thế ký 3:23 "Chúa Tri đui người ra khi vườn Eden đ cày cy đt đai mà người đã được ly ra."

Nếu Eden là mt nơi ging như mt ngôi đn trên thế gii, thì nhng người dâng l vt và th phượng trong đn th đã phm ti, vì vy Chúa đã đui h ra khi đn th. Đó là loi bí mt ln nào? Vy, có phi Chúa đã đnh sn Chúa Kitô trước khi sáng thế và đnh sn s kin Ngài chết trên thp t giá và phc sinh đ cu ri loài người ti li không?

Bí mt trước khi sáng thế là câu chuyn v các thiên thn đã phm ti trong vương quc ca Chúa. Các thiên thn đã phm ti không gi được v trí ca mình và h chng đi Chúa vì h mun tr nên ging Chúa. Các thiên thn đã phm ti tượng trưng cho Eva. Và Chúa đã giam gi h trong mt h ti (đa ngc), và con người được to ra bng cách kết hp linh hn ca thiên thn vi trái đt.

Jude 1:6 Còn các thiên thn không gi được v trí ca mình nhưng t b nơi riêng ca mình, thì Ngài đã giam gi trong xing xích đi đi dưới bóng ti đ ch ngày phán xét ln. 2 Peter 2:4 Nếu Chúa không tha cho các thiên thn khi h phm ti, nhưng ném h vào đa ngc và giao h cho xing xích bóng ti đ b giam gi cho đến ngày phán xét.

Kinh thánh cha đy n d và biu tượng. Sáng thế ký 2:24 nói rng, "Vì vy, người đàn ông s ri b cha m mình và kết hp vi v mình, và h s tr thành mt tht."

Người đàn ông tượng trưng cho Chúa Kitô, cha m là Chúa, và v ca ông tượng trưng cho nhng linh hn đã phm ti và ri b Chúa. H là nhng người đã ri b Chúa vì h mun ging Chúa, nhưng bây gi Kinh thánh nói rng h phi tr thành mt ln na thông qua Chúa Kitô. S đ Phao-lô gi đây là mt s mu nhim ln. Trong Ê-phê-sô 5:31-32, "Vì lý do này, người đàn ông s ri cha m mình và gn bó vi v mình, và hai người s tr nên mt tht. Đây là mt s mu nhim ln, và tôi đang nói v Chúa Kitô và Hi thánh."

Nhng người tin rng A-đam và Ê-va đã phm ti vi Chúa khi ăn trái ca cây biết điu thin và điu ác trong Vườn Địa đàng, và điu này được gi là ti t tông, và tt c mi người trên thế gii đu tha hưởng ti t tông.

Tuy nhiên, nhng người tin phi hiu ti li và thân th ca ti li. Ti li không phi là ti cơ bn ca vic vi phm điu răn, mà là tm lòng tham lam mun ging Chúa. Đây là tm lòng mà Ê-va đã có trước khi vi phm điu răn, và Ê-va đã vi phm điu răn bng cách thc hành nó. Eva, người mun ging như Chúa, tượng trưng cho thiên thn ác trong vương quc ca Chúa. Do đó, tt c mi người đu là nhng sinh vt có linh hn ca thiên thn ác nhp vào xác tht h cùng vi ti li ca h.

Cơ th ti li bt đu t người đàn ông đu tiên. Cô-lô-se 1:15 nói rng, Ngài là hình nh ca Đức Chúa Tri vô hình, là Đấng sinh ra đu tiên trong mi to vt. Ngài là Đấng Christ. Người đàn ông đu tiên là A-đam và A-đam cui cùng là Đấng Christ. Người đàn ông đu tiên đóng vai trò truyn li cơ th ti li cho thế h tiếp theo, và người đàn ông cui cùng là Đấng Christ phi chết vì cơ th ti li. Do đó, khi Ngài chết trên thp t giá, cơ th ti li cũng chết. Cơ th ti li ging như mt chiếc bình cha ti li, và khi cơ th ti li chết đi, tt c nhng ai trong Đấng Christ đu được gii thoát khi ti li.

Rô-ma 6:6-7 "Vì chúng ta biết rng bn ngã cũ ca chúng ta đã b đóng đinh vào thp t giá vi Ngài đ cơ th ti li có th b tiêu dit, đ chúng ta không còn làm nô l cho ti li na. Vì người đã chết đã được gii thoát khi ti li."

 

(3) Thiên đàng và Vương quc ca Đức Chúa Tri

Trong Ma-thi-ơ 3:2, có chép rng, Hãy ăn năn, vì vương quc thiên đàng đã đến gn. Các t thiên đàng và vương quc ca Đức Chúa Tri xut hin trong Kinh thánh. Ma-thi-ơ 5:3 cũng chép rng, Phước cho nhng k có tâm hn nghèo khó, vì vương quc thiên đàng là ca h. Nghĩa là vương quc thiên đàng được ban cho nhng ai ăn năn.

Trong Kinh thánh Hy Lp, thiên đàng là "he basileia ton uranon ( βασιλεία τν ορανν)". He basileia có nghĩa là vương quc, và ton uranon là danh t s nhiu v mt ng pháp có mt mo t, có nghĩa là vương quc ca Đức Chúa Tri đi vào lòng các thánh đ.

Và bn dch v vương quc ca Đức Chúa Tri nm trong Công v 19:8, Và Phao-lô vào nhà hi và trong ba tháng đã rao ging mt cách dn dĩ và thuyết phc v vương quc ca Đức Chúa Tri. Trong Kinh thánh Hy Lp, nó được viết là "Tes Basileia tou Deu (τῆς βασιλείας το θεο)."

Nó có nghĩa là vương quc ca Chúa do Chúa Cha cai tr. Đây là vương quc ca Chúa thường được nhc đến trong các nhà th. T "tou deu" có mo t (touτο) và ám ch Chúa Cha. Khi không có mo t, nó ám ch Chúa Jesus Christ.

Do đó, chúng ta phi xem xét vương quc ca Chúa t hai góc nhìn này. Ton uranon được dch là thiên đường là vương quc ca Chúa, nơi mt ngôi đn mi được xây dng trong trái tim ca các thánh đ và nơi Ho Logos (Chúa Kitô) đến ngôi đn đó cai tr. Chúa Jesus Christ ng xung trái tim ca các thánh đ và tuyên b vương quc ca Chúa. Ho Logos (Đấng Christ) trong lòng các thánh đ là vương quc ca Đức Chúa Tri, và đó là vương quc mà Ho Logos cai tr bng quyn năng ca Đức Thánh Linh.

Trong Lu-ca 17:20-21, Nhng người Pha-ri-si hi Chúa Giê-su khi nào vương quc ca Đức Chúa Tri (he basileia tou deu) s đến. Chúa Giê-su tr li h, Nước Đức Chúa Tri không đến mt cách d thy. Người ta cũng s không nói, Hãy nhìn đây! hay Hãy nhìn đó! Vì này, vương quc Đức Chúa Tri trong các ngươi (entos ντὸς).

Entos tương đương vi inside trong tiếng Anh. Chúa Giê-su nói vi nhng người Pha-ri-si, Vương quc Đức Chúa Tri gia các ngươi. Bn thân Chúa Giê-su chính là vương quc ca Đức Chúa Tri. Tuy nhiên, nhng người Pha-ri-si không hiu li ca Chúa Giê-su. Vương quc Đức Chúa Tri đã gn, nhưng h không th nhìn thy vì đôi mt thuc linh ca h đã nhm li.

Chúa Jesus Christ tr thành vương quc ca Đức Chúa Tri (He Basileia tou Deu). Nhng ai trong Chúa là thánh đ và tr thành thiên đàng (He Basileia ton Uranon). Điu này là do mt ngôi đn mi được xây dng trong lòng các thánh đ, và Chúa Kitô li đến và bước vào ngôi đn mi đ hin din.

Vương quc ca Đức Chúa Tri có nghĩa là Đức Chúa Cha (thiên đàng th nht: He Basileia tou Theu), Chúa Kitô (thiên đàng th hai: bên phi ca Đức Chúa Tri) và các thánh đ (thiên đàng th ba: vương quc ca Đức Chúa Tri trong tâm hn) tr thành mt thông qua Đức Thánh Linh.

Thiên đàng th nht ám ch vương quc ca Đức Chúa Tri nơi Đức Chúa Cha ng trên ngai vàng. Đó là vương quc ca Đức Chúa Tri nơi Đức Chúa Cha hin din trong linh hn. Không ai tng nhìn thy Đức Chúa Tri. Tuy nhiên, các thánh đ có th biết Đức Chúa Tri qua Chúa Jesus Christ.

Trong 1 Ti-mô-thê 6:16, có chép rng: "Ch mt mình Ngài có s bt t, ng trong s sáng không th đến gn, là Đấng không người nào tng thy hoc có th thy. Nguyn s tôn vinh và quyn năng đi đi thuc v Ngài. A-men."

 

Tng tri th hai là vương quc ca Chúa Jesus Christ, vương quc ca Con hin din trong mt thân th thuc linh. Cô-lô-se 1:12-13, "Hãy t ơn Cha, là Đấng đã khiến chúng ta xng đáng d phn cơ nghip ca các thánh đ trong s sáng, vì Ngài đã gii cu chúng ta khi quyn lc ca bóng ti và đem chúng ta vào vương quc ca Con yêu du ca Ngài."

Tng tri th ba cũng được gi là tri mi đt mi, hoc vương quc ngàn năm (thiên đàng). S đ Phao-lô đ cp đến tng tri th ba trong 2 Cô-rinh-tô 12:2. Nhng hu th (thánh đ) ca tng tri th ba có s sng đi đi v mt thuc linh và được trang b mt thân th thuc linh.

Trong 1 Cô-rinh-tô 15:44, có chép rng, "Gieo là thân th t nhiên, sng li là thân th thuc linh. Có thân th t nhiên, và có thân th thuc linh." Tng tri th ba này là vườn Ê-đen đã mt, và nó ám ch đến vương quc ca Đức Chúa Tri (Ton Uranon) phi được phc hi trên trái đt này.

Vương quc ca Đức Chúa Tri là mt, nhưng được gii thích theo ba cách. Tng tri th nht, tng tri th hai và tng tri th ba được kết ni bi Đức Thánh Linh và hot đng theo li ca Đức Giê-hô-va Đức Chúa Tri.

Vương quc ca Đức Chúa Tri là mt, nhưng vì thiên s đã phm ti trong vương quc ca Đức Chúa Tri, nên vương quc ca Đức Chúa Tri được mt người nhìn thy dưới ba hình thc.

Mi người trên thế gian được sinh ra là nhng ti nhân b nht trong ngc (đa ngc). H sng như vy cho đến khi gp Chúa Giê-su Christ. Khi nhng người tin rng Chúa Giê-su đã chết trên thp t giá đ chuc ti cho h và xưng nhn rng h cũng đã chết trong s hip nht vi Chúa Giê-su, thì bn ngã xác tht ca h chết đi và h được sinh ra trong s sng phc sinh thuc linh. Vì vy, linh hn đã chết s sng li và mc ly mt thân th thuc linh, và các thánh đ tr thành vương quc ca Đức Chúa Tri (thiên đàng).

Vương quc ca Đức Chúa Tri là ân đin ca Đức Chúa Tri mà các thánh đ được hưởng khi h còn sng trên trái đt này. Ch nhng ai có s sng phc sinh hin ti mi có th hưởng vương quc ca Đức Chúa Tri trên trái đt này.

 

4. Đức Chúa Tri

 

(1) Đức Chúa Tri duy nht

Phc truyn lut l ký 6:4-5 Hi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe: Giê-hô-va Đức Chúa Tri chúng ta là Giê-hô-va có mt không hai. Ngươi phi hết lòng, hết linh hn, hết sc mà kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Tri ngươi.

Đức Chúa Tri là Đức Chúa Tri duy nht và là mt. Tuy nhiên, con người trên thế gian tìm kiếm và th phượng Đức Chúa Tri theo ý mun ca h. Khi mt phép l xy ra hoc mt người nào đó làm điu gì đó vượt quá suy nghĩ ca con người xut hin, mi người c gng tôn người đó lên làm thn. H thm chí còn cm thy s hãi trước s hùng vĩ ca thiên nhiên và coi bin, núi, cây ci và đá là nhng vt th thiêng liêng.

V Chúa Jesus, vào thi đim đó, mt s người Do Thái nhn ra rng ông đến t Chúa sau khi nhìn thy các du hiu và nhiu phép l mà ông đã thc hin, nhưng nhiu người Do Thái coi ông là người phm thượng. Sau khi Chúa Jesus chết trên thp t giá, được phc sinh và lên tri, các môn đ ca ông đã nhn được quyn năng và th hin nhiu phép l trong khi truyn bá phúc âm. Vì vy, mi người đã c gng tôn th nhng môn đ này như các v thn.

Chúa Jesus đã thc hin các phép l và du hiu bng quyn năng mà ông nhn được t Chúa Cha. Chúa Jesus nói rng ông không hành đng theo sáng kiến ​​ca riêng mình mà làm nhng gì Chúa Cha ch th cho ông làm. Giăng 6:38 Vì ta t tri xung, không phi đ làm theo ý riêng ta, nhưng đ làm theo ý mun ca Đng đã sai ta. Ý mun ca Chúa Cha được nêu trong Giăng 6:40 Vì ý mun ca Cha ta là mi người nhìn lên Con và tin vào Con thì được s sng đi đi, và ta s khiến người y sng li vào ngày sau cùng.

Ngày nay, khi mt người thc hin phép l xut hin, mi người c gng nhìn thy h mt hình nh thiêng liêng. Nếu có ai làm phép l, thì đó không phi là người làm phép l, mà là đng thiêng liêng đng sau người đó. Do đó, mt hu th xác tht không th là mt đng thiêng liêng. Phao-lô và Ba-na-ba cũng làm phép l khiến mt người què sng li, nhưng v tư tế ca đn th thn Zeus đã đến cng vi nhng con bò và vòng hoa và mun dâng l vt cùng vi đám đông. H mun tôn th Phao-lô và Ba-na-ba như nhng đng thiêng liêng.

Công v 14:15 "Hi các người, sao các người làm nhng điu này? Chúng tôi cũng là người đng bn cht vi các người, và rao ging Tin Mng cho các người, đ các người xây b nhng điu vô giá tr này mà tr v cùng Đc Chúa Tri hng sng, là Đng đã dng nên tri, đt, bin và muôn vt trong đó." Mi người tìm kiếm Đc Chúa Tri vì h mong rng điu đó s có li cho h. H tìm kiếm Đc Chúa Tri vi mong mun rng h có th nhn được nhng phước lành trn gian thông qua Đc Chúa Tri và, mc dù h không th biết điu đó, nhưng có được s sng đi đi sau khi chết.

Tuy nhiên, Phúc âm là đ khiến nhng người sng trong ti li tr v vi Đc Chúa Tri. Nhng ai ri b Đc Chúa Tri và làm nhng điu vô ích là ti nhân. Nhng điu phù phiếm là s th ngu tượng, và ngu tượng là bn ngã xác tht. Bn ngã xác tht là lòng tham và là mt ngu tượng. Mi người c gng tr thành ngu tượng hoc tha mãn bn thân thông qua mt s đi tượng như bn ngã xác tht mong mun. Do đó, Kinh thánh bo mi người hãy t b nhng o tưởng phù phiếm ca mình và tr v vi Đc Chúa Tri duy nht.

Đc Chúa Tri là Đc Chúa Tri duy nht, nhưng lý do mi người không nhn ra điu đó là vì đó là mt s tn ti không th nhìn thy hoc chm vào. Đc Chúa Tri chc chn tn ti, nhưng mi người không th biết được điu đó. Tuy nhiên, nhng người tin Chúa ngày nay nói rng Đc Chúa Tri là mt Đc Chúa Tri hng sng. Hu hết mi người nghĩ rng Đc Chúa Tri là mt người sng và không chết. Đó là lý do ti sao mi người nói rng h phi gp Đc Chúa Tri hng sng. Mi người đu nói vi nhng suy nghĩ ích k.

Ngay c sau khi Xut hành, khi Moses lên Núi Sinai đ nhn các điu răn, dân Israel đã không xung trong 40 ngày, vì vy h đã làm mt con bê vàng và th phượng nó như Đc Chúa Tri.

Con người không th gp Đc Chúa Tri hoc biết Ngài. Tuy nhiên, các thành viên ca nhà th tin và biết rng Đng mà Chúa Jesus Christ phc sinh gi là Cha chính là Đc Chúa Cha. Vì vy, khi các thánh đ tin rng Chúa Jesus đã chết trên thp t giá vi h và rng h đã được phc sinh vi Chúa Jesus đã phc sinh, thì Đc Chúa Tri cũng tr thành cha ca h. S sng phc sinh là s sng vĩnh cu, và nhng ai có s sng phc sinh có th gi Đc Chúa Tri là cha ca h. Đc tin vào mt Đc Chúa Tri duy nht ch là đc tin. Đc tin là Chúa Jesus Christ. Ch có đc tin đến t Chúa Jesus Christ đã chết trên thp t giá và đã phc sinh mi dn các thánh đ đến vi mt Đc Chúa Tri.

Trong Xut Ê-díp-tô Ký 3:14, "Và Đc Chúa Tri phán cùng Môi-se rng: 'Ta là Đng Ta là.' Ngài phán rng: 'Ngươi s nói vi dân Y-sơ-ra-ên như vy: 'Đng Ta là đã sai Ta đến cùng các ngươi.'"

Mi người trên thế gii đu có mong mun tin vào Chúa. H tìm kiếm Chúa bng ngôn ng ca riêng h. Trong tiếng Anh, h gi Người là Chúa, Trung Quc là Thiên hoàng, trong Hi giáo là Allah và trong tiếng Do Thái là El. Nhng cái tên này là danh t chung. Mi người đu nghĩ rng Chúa mà h tin là có tht. Ngay c trong Kitô giáo, theo tôi, vn còn mơ h v vic Chúa mà mi tín đ tin là có tht hay không. Theo cách này, chúng ta có th thy rng mi người nghĩ v Chúa khác nhau. Ngay c khi nhng tín đ đưa ra nhng biu hin ch quan như "gp Chúa trc tiếp", h đang c th hóa thêm Chúa mà h tin.

Tuy nhiên, trong s nhiu v thn, ch có mt Chúa tht. Tt c nhng v thn khác đu là gi. Đấng đó đã tiết l danh tính ca mình cho mt người đàn ông tên là Moses. Đấng TÔI LÀ là "Haya (Ehyeh) Asher Haya (Ehyeh)" trong tiếng Do Thái.

Tuy nhiên, người Do Thái gi Chúa duy nht là Adonai. Sau khi Israel sp đ, theo lnh ca Pharaoh Ptolemy II Philadelphus ca Ai Cp, sáu người đàn ông t mi mt trong mười hai chi tc Israel đã được chn và dch sang tiếng Hy Lp ti Alexandria trong khong thi gian 72 ngày. Đây được gi là bn Septuagint. H đã viết tên ca mt v thn mà h gi là Adonai là YHWH, và gi là Kurius trong tiếng Hy Lp. Trong tiếng Latin, nó được gi là Dominus.

Sau đó, người ta nói rng nhng người di cư sng Alexandria đã thêm các nguyên âm a, ai ca adonai vào YHWH, chuyn đi nó thành YHaWHai và gi nó là Yahweh. Sau đó, trong quá trình dch thut, phn YHWH được viết bng tiếng Anh là Jehovah. Ngày nay, Phiên bn quc tế mi ti Hoa K dch Kyrios là Chúa, và c Cu Ước và Tân Ước đu được viết theo cách này, khiến các thành ng Adonai và Yahweh biến mt. Phiên bn King James được dch Anh cũng theo cách này. T Hy Lp Kyrios là bn dch ca t tiếng Do Thái Adonai.

Trong Cu Ước, chng hn như Sáng thế ký 4:26 và Thi thiên 110:1, nó được viết là Jehovah, và trong Tân Ước, chng hn như Công v 2:34, nó được viết là 'Chúa'. Hu hết các bn dch Kinh thánh ca các quc gia đu được dch là 'Jehovah' và 'Chúa' trong Kinh thánh tiếng Anh, vì vy điu này cũng tương t. Mt s quc gia dch Cu Ước là 'Jehovah', trong khi nhng quc gia khác dch là 'Chúa'.

Theo cách này, h th hin "bn sc ca Chúa" bng ngôn ng ca riêng h là Haya Asher Haya, Adonai, Yahweh, Jehovah, Chúa, Chúa, v.v., nhưng tt c nhng cách din đt này đu có nghĩa là đc thn.

Trong Giăng 8:58, Chúa Giê-su đã nói vi h, "Qu tht, qu tht, ta nói cùng các ngươi, trước khi có Áp-ra-ham, ta đã có". T tiếng Hy Lp cho "Ta là" là "ego eimi". T tiếng Do Thái cho cm t này là haya aser haya (Ta là Đấng Ta là).

(2) Danh Đức Chúa Tri

Công v 16:29-32 Người cai ngc gi đèn và chy vào. Ông run ry sp mình xung trước mt Phao-lô và Si-la. Sau đó, ông đưa h ra ngoài và hi, Các ông ơi, tôi phi làm gì đ được cu? Nhưng h tr li ông, Hãy tin Chúa Jêsus, thì ông và c nhà ông s được cu. H nói vi ông và tt c nhng người trong nhà ông li Chúa.

T Kurion (Kurius), được dch là Chúa trong Chúa Jesus (Ton Curion Jesus τν κύριον ησον), là bn dch ca t tiếng Do Thái Adonai, được dch là Chúa trong Kinh thánh tiếng Anh. Và t tiếng Do Thái Yahweh, được dch là Jehovah, được dch là CHÚA. T tiếng Anh Jehovah có nghĩa là Đức Chúa Tri thánh khiết.

"Ton kyrión Jesus" (τν κύριον ησον) được dch li là Jehovah Jesus. Nó có nghĩa là tin vào Jehovah Jesus. Nó có nghĩa là danh ca Jehovah là Jesus. Danh tính ca Đức Chúa Tri duy nht là Jehovah, và danh ca Jehovah tr thành Jesus. "Làm phép báp têm và cha lành qua danh ca Jehovah, Jesus" có nghĩa là nhng gì Jehovah làm.

Ma-thi-ơ 1:21-23 Nàng s sinh mt Con trai, ngươi phi đt tên là Jêsus, vì chính Con trai y s cu dân mình khi ti li. By gi, mi điu ny xy ra đ ng nghim li Chúa đã phán qua đng tiên tri: Ny, mt trinh n s th thai và sinh mt Con trai, ri người ta s gi tên Ngài là Immanuel, nghĩa là Đức Chúa Tri cùng chúng ta.

Chúa Jêsus, là bn th ca Đức Chúa Tri, mun được gi là Con Đức Chúa Tri trong danh Đức Giê-hô-va. Điu này là vì Đấng Christ đã được đnh trước trước khi sáng thế, và Ngài đã tiết l danh Đức Giê-hô-va là Con Đức Chúa Tri, và Ngài đã chết trên thp t giá đ cu ri thế gian.

Các thành viên ca Hi thánh gi Chúa Jêsus là Con Đức Chúa Tri. Đức Chúa Cha mun Chúa Jêsus, người có quyn năng ca danh Ngài, tr thành Con Ngài. Nếu Chúa Jêsus tr thành Đức Chúa Tri, thì đó s là kết qu ca vic chính Ngài t đâm mình. Cái chết ca Chúa Jêsus là công lý ca Đức Chúa Tri đ phán xét ti li. Nếu các tín đ gi Chúa Jêsus là Đức Chúa Tri, thì h đang cn tr công lý ca Đức Chúa Tri. Ý mun ca Đức Chúa Tri là cu ri ti nhân thông qua Con ca Ngài, ch không phi đ chng minh rng Chúa Jesus là Đức Chúa Tri.

Đức Chúa Tri đã đnh trước Đấng Christ trước khi sáng thế, và theo kế hoch, Ngài đã chết trên thp t giá, được phc sinh, thăng thiên và tr v vi lòng các thánh đ. Đối vi các thánh đ, s tái lâm ca Chúa Jesus đã xy ra ri. Tuy nhiên, vào ngày tn thế, Chúa Jesus s tr li thế gian đ phán xét nhng k không tin. Và khi ngày tn thế đến, Chúa Jesus s tr v vi v trí ca Đức Chúa Tri.

Các thành viên ca Giáo hi đang nhm ln v danh tính ca Đức Chúa Tri khi nói rng Đức Chúa Tri là mt trong khi cũng nói rng Đức Chúa Tri là Ba Ngôi.

Đức Chúa Tri sai Thánh Linh ca Đức Chúa Tri, và là Con ca Đức Chúa Tri đóng vai trò ca Đấng Christ. Đức Chúa Tri mang hình dng ca mt con người và chết trên thp t giá. Không phi vì Đức Chúa Tri thiếu quyn năng, mà vì Ngài kêu gi nhng ti nhân đã quay lưng li vi Đức Chúa Tri ăn năn và tr v.

Trong Giăng 14:9-10, Chúa Giê-su đã nói vi ông, Ta đã cùng các ngươi lâu như vy, mà ngươi chưa biết ta, Phi-líp? Ai đã thy ta tc là đã thy Cha; vy sao ngươi li nói rng: Xin ch Cha cho chúng tôi? Ngươi không tin rng ta trong Cha và Cha trong ta sao? Nhng li ta nói vi các ngươi, ta không t mình nói ra, nhưng Cha trong ta làm công vic ca Ngài.

 

(3) S mc khi ca Đức Chúa Tri

Khi Đức Chúa Tri mc khi chính mình cho thế gian, Ngài mc khi qua s mc khi chung và s mc khi đc bit.

V s xut bn chung, Rô-ma 1:20 Vì t khi sáng thế, nhng s vô hình ca Ngàiquyn năng đi đi và bn cht thn linh ca Ngài—đu được thy rõ ràng, khi chúng ta nhn biết Ngài qua nhng vt đã được dng nên, hu cho chúng ta không có lý do gì đ chi b s tht này.

Kinh thánh nói rng quyn năng đi đi và thn tính ca Đức Chúa Tri được nhìn thy và nhn biết rõ ràng, và rng Đức Chúa Tri được hiu biết qua nhng vt đã được dng nên, và không có lý do gì đ chi b s tht này. Vi nhng ni dung Kinh thánh này, có th nói s mc khi chung là s mc khi ca Chúa chng minh s hin hu, s khôn ngoan, quyn năng và s siêu vit ca Chúa cho tt c mi người, mi lúc và mi nơi.

S mc khi đc bit là phương pháp mà Chúa chn đ mc khi chính Ngài qua các phép l. S mc khi đc bit được mc khi qua nhng gic mơ, khi tượng, v.v., và trong nhng trường hp như vy, thông qua các tiên tri (thiên thn hoc tiên tri). Và nó được mc khi qua li viết ca Chúa, v.v. Điu quan trng nht trong vic mc khi Chúa là li ca Ho Logos, đây là mt hình thc mc khi đc bit. Do đó, li ca Chúa là sng đng và tích cc.

Hebrews 4:12 "Vì li ca Đc Chúa Tri là li sng đng và hu hiu, sc bén hơn bt k thanh gươm hai lưỡi nào, xuyên thu đến ni phân chia hn và linh, khp và ty, và có th phân bit được nhng suy nghĩ và ý đnh trong lòng." Hình thc mc khi đc bit cui cùng là Chúa Jesus Christ. Chúa đã tr thành con người. John 1:14 "Ngôi Li đã tr nên xác tht và gia chúng ta. Chúng ta đã ngm xem vinh quang ca Ngài, vinh quang ca Con mt đến t Cha, đy ân đin và l tht."

 

5. Chúa Jesus Christ

 

(1) S mc khi ca Chúa Jesus

(Ga-la-ti 1:11-12) Nhưng tôi mun anh em biết rng, hi anh em, Tin Mng mà tôi rao ging không phi đến t loài người. Vì tôi không nhn được t loài người, cũng không được dy d, nhưng đến t s mc khi ca Chúa Jesus Christ.

Phúc âm là s mc khi ca Chúa Jesus, không phi là ý mun ca con người. Phúc âm không phi là mt phúc âm khác được bí mt mang đến cho nhng người có s t do tht trong Chúa Jesus, mà là mt phúc âm mà Chúa Jesus đã trc tiếp mc khi. Mt phúc âm khác là tuân theo li ca nhng người theo ch nghĩa lut pháp. Cui cùng, ngay c khi nhng người tin Chúa nói rng h tin vào Chúa Jesus, nếu h tuân theo lut pháp, h s trong tình trng không th không b nguyn ra. Nhng người trong Chúa Jesus Christ s nhn được s sng phc sinh, nhưng nhng người sng dưới lut pháp s b nguyn ra. Ga-la-ti 1:8 chép rng, Nhưng nếu chúng tôi, hoc mt thiên s t tri, rao ging mt phúc âm khác vi phúc âm chúng tôi đã rao ging cho anh em, thì người đó đáng b nguyn ra.

 

Ga-la-ti 3:23 "Trước khi đc tin đến, chúng ta b lut pháp canh gi, cho đến khi đc tin được bày t. Vy nên lut pháp là thy giáo dn chúng ta đến cùng Đng Christ, hu cho chúng ta được xưng công bình bi đc tin."

"Thi đim đc tin được bày t" có nghĩa là thi đim mà các tín đ nhn ra qua lut pháp rng h không th t mình đt được s công bình và h không th đt được s cu ri tr khi h hip nht vi Đng Christ. Hip nht vi Đng Christ có nghĩa là bước vào đc tin ca Đng Christ. Bước vào đc tin ca Đng Christ, không phi đc tin ca tôi, tr thành người bước vào Đng Christ. Đc tin ca Đng Christ là đc tin đã chết trên thp t giá đ cu chuc nhân loi và rng Đc Chúa Tri phc sinh. Do đó, nhng ai hip nht vi Đng Christ bước vào đc tin này. Đó là đc tin rng Đng Christ s đến thiên đàng.

Phúc âm v s mc khi ca Đng Christ được gii thích trong Ga-la-ti 1:1 là "Phao-lô, mt s đ, không phi bi loài người hay qua loài người, nhưng qua Đc Chúa Jêsus Christ và Đc Chúa Tri là Cha, là Đng đã khiến Ngài sng li t cõi chết."

Vì vy, Kinh thánh nêu rõ rng phúc âm này đến t Đc Chúa Jêsus Christ và Đc Chúa Tri là Cha, là Đng đã khiến Ngài sng li t cõi chết. Đó là lý do ti sao điu này được nhn mnh li trong Ga-la-ti 1:12, "Vì tôi không nhn hay hc Tin Mng đó t mt người nào, nhưng là bi s mc khi ca Đc Chúa Jêsus Christ."

T "Revelation" là "apocalypse" trong tiếng Hy Lp, và nó bt ngun t đng t apocalito. Do đó, "apocalypse" có nghĩa là vén bc màn che, tiết l điu gì đó đang n giu. "Revelation" là khi điu gì đó được tiết l bng cách vén bc màn che giu.

Khi Chúa Jesus gii thích nhng bí mt ca vương quc thiên đàng qua d ngôn v người gieo ging, các môn đ đã hi Chúa Jesus ti sao Ngài li nói bng d ngôn. Trong Ma-thi-ơ 13:11, "Ngài tr li và nói vi h, 'Bi vì các ngươi đã được ban cho đ biết nhng điu huyn bí ca vương quc thiên đàng, nhưng vi h thì không.'" Đây là mt s mc khi được ban cho các môn đ.

Trong Ma-thi-ơ 13:34-35, "Chúa Jesus đã nói tt c nhng điu này vi đám đông bng d ngôn; Ngài không nói vi h mà không dùng d ngôn, đ ng nghim li đã phán qua đng tiên tri: 'Ta s m ming ra bng d ngôn; Ta s công b nhng điu n giu t khi sáng thế.'" Mc khi là "s tiết l nhng bí mt n giu". Các môn đ đã biết được nhng bí mt ca vương quc thiên đàng.

Khi mt tín đ đc Cu Ước, nếu anh ta hoc cô ta không tìm thy Chúa Kitô trong lut pháp, thì bc màn s được che ph. Khi mt tín đ đc Cu Ước, nhng người tìm thy Chúa Kitô trong lut pháp là nhng người nhn được món quà đc tin t thiên đàng, và bc màn s được vén lên. Do đó, các thánh đ tr thành nhng người nhn được s mc khi.

Không ch đơn gin là mt công thc toán hc mà mt tín đ tin vào Chúa Jesus và được cu, mà đúng hơn, thế gii vt cht được to ra t vương quc ca Chúa, và các linh hn đã phm ti trong vương quc ca Chúa đã đến thế gii này, và các linh hn đã được to thành con người t bi đt (người đàn ông đu tiên là Adam), và thông qua người đàn ông đó, Eva (các linh hn đã phm ti) đã b tách ra, và thông qua hai người, con người được sinh ra, và thông qua Adam cui cùng (Chúa Kitô), h đã rũ b bi đt (người cũ chết), và mc vào đn tm trên tri (thân th ca linh hn), và thông qua toàn b quá trình, các thánh đ nhn ra lý do ti sao Chúa Kitô đến thế gii này và chết đ chuc ti. Tt c các bí mt đu có trong Cu Ước, và vic nhn ra chúng là s mc khi ca Chúa Kitô.

 

(2) Trinh n th thai bi Đức Thánh Linh

Ma-thi-ơ 1:21-23 Nàng s sinh mt Con trai, ngươi phi đt tên là Jêsus, vì chính Con trai y s cu dân mình khi ti li. By gi, mi điu ny xy ra đ ng nghim li Chúa đã phán qua đng tiên tri: Ny, mt trinh n s th thai và sinh mt Con trai, ri người ta s gi tên Ngài là Immanuel, nghĩa là Đức Chúa Tri cùng chúng ta.

Mt trinh n không bao gi có th sinh con. Nghĩa là, Kinh thánh nói rng Chúa Jêsus là con trai ca mt trinh n đ chng t rng Ngài được sinh ra bi Đức Chúa Tri, không phi bi loài người. Nói cách khác, dân Y-sơ-ra-ên thuc linh được tái sinh đã th thai và được gi là Con Đức Chúa Tri, và tên ca Ngài là Jêsus. Tương t như vy, điu này có th áp dng cho các thánh đ. Các thánh đ được tái sinh v mt thuc linh và tr thành con cái ca Đức Chúa Tri, và tên ca h là Jêsus. Khi đn th đi vào lòng các thánh đ, ch có tên Jêsus tn ti trong đn th đó.

Emmanuel có nghĩa là Chúa Jêsus Christ cùng Đức Chúa Tri. Và khi người tin nhn được phép báp-têm bng Đức Thánh Linh trong Chúa Jesus Christ, mt đn th mi được thiết lp trong tâm hn, và Chúa Jesus Christ tái lâm, bước vào đn th và ng đó, người tin cũng tr thành Emmanuel. Không phi người tin tr thành Emmanuel vì h tin vào Chúa Jesus, nhưng h tr thành Emmanuel khi h được tái sinh bi nước và Đức Thánh Linh.

Đây không phi là điu có th tin bng mt xác tht hoc bng kinh nghim ca con người. Tuy nhiên, nếu Đức Chúa Tri duy nht, là Đấng không có điu gì là không th, thc hin điu đó, thì mi s s được hoàn thành. Khi các thánh đ tin vào s tht này, h có th bước vào không phi lut l ca thế gian, mà là lut l ca Đức Thánh Linh. Nhng ai trong lut l ca Đức Thánh Linh s nhn được s sng phc sinh t cõi chết. S sng phc sinh không phi là khái nim v thân xác đã chết tr li vi s sng, mà là linh hn đã b giam cm trong thân xác tr li vi s sng trong mt thân xác huyn bí ca s sng vĩnh hng.

1 Cô-rinh-tô 15:43-44 Gieo xung trong nhc, sng li trong vinh quang; gieo xung trong yếu đui, sng li trong quyn năng; gieo xung là thân th t nhiên, sng li trong thân th thuc linh. Có thân th t nhiên, cũng có thân th thuc linh.

 

(3) Con người

Trong Cô-lô-se 1:15, Ngài là hình nh ca Đức Chúa Tri vô hình, là Đấng sanh ra đu tiên trên mi to vt. Con người có nghĩa là Đấng Christ. Ngài là người đu tiên là A-đam và người cui cùng là A-đam.

Rô-ma 5:14, Nhưng s chết đã cai tr t A-đam cho đến Môi-se, ngay c trên nhng người không phm ti ging như s vi phm ca A-đam, là người làm hình bóng cho Đấng phi đến. Chúa Giê-su là A-đam cui cùng và là hình bóng ca người đu tiên. Mt hình bóng là bn sao, nghĩa là b giam cm. Ging nhau đim nào? Nghĩa là Đấng Christ.

Người có hình nh ca Đức Chúa Tri là Đấng Christ. Người được sinh ra trước mi to vt là người đu tiên. Do đó, điu đó có nghĩa là Ngài (Chúa Jesus Christ) là người đu tiên và là người cui cùng. Vai trò ca Chúa Jesus là hy dit thân th ti li do người đu tiên to ra và truyn thân th s sng phc sinh cho người cui cùng. Đây là vai trò ca Chúa Kitô. Người đu tiên đã trao thân th ti li cho Ađam và Êva, nhưng người cui cùng, Chúa Jesus, đã được phc sinh và trao thân th phc sinh cho người nam và người n.

1 Cô-rinh-tô 15:45 "Vì vy, có li chép rng: 'Người đu tiên là Ađam đã tr nên mt sinh vt sng'; Ađam cui cùng đã tr thành mt linh ban s sng." Mt sinh vt sng là s sng. Người đu tiên đã được ban cho mt cuc sng có gii hn, nhưng người cui cùng được ban cho mt thân th vĩnh cu.

(4) Cái chết chuc ti

Giăng 11:50 "Các ngươi cũng không hiu rng điu có li cho các ngươi là mt người chết vì dân, và toàn th dân tc khi b dit vong." Mt người chết vì dân có nghĩa là s chuc ti. Nói cách khác, đó là s cu chuc. S cu chuc có nghĩa là mua mt nô l bng tin. Con người là nô l ca Satan, nhưng Đức Chúa Tri mua h bng huyết ca Chúa Jesus.

T cu chuc là che ph (kapar). T này che ph khi s phán xét ca Đức Chúa Tri. Do đó, không có s tha th ti li nếu không có s cu chuc. Người mà Đức Chúa Tri mua bng huyết là người ăn năn và quay tr li, và Đức Chúa Tri mua ti nhân bng cách sai Con Ngài đến chết thay cho h. Đó là mt ân đin tuyt vi. Đức Chúa Tri ch tr giá cho cái chết ca Con Ngài cho nhng ai ăn năn. Tình yêu ca Đức Chúa Tri được ban cho nhng ai ăn năn. Do đó, h tr thành ca Đức Chúa Tri.

Cách đ được gii thoát khi s ràng buc ca ti li là được chôn trong s hip nht vi Chúa Jesus Christ. Rô-ma 6:6-7 chép rng, "Vì chúng ta biết rng bn ngã cũ ca chúng ta đã b đóng đinh vào thp t giá vi Ngài, hu cho thân th ti li có th b tiêu dit, hu cho chúng ta không còn làm nô l cho ti li na. Vì người đã chết đã được gii thoát khi ti li."

Ch khi mt ti nhân chết vì ti li thì s cu chuc mi có th được áp dng. Cái chết là cái chết ca thân xác vt cht, và mc dù Chúa Jesus Christ đã chuc ti, cái chết ca Chúa Jesus là cái chết ca ti nhân. Nhng người ăn năn phi nh đến Chúa Jesus treo cao trên thp t giá, và tìm thy ti li ca chính mình trong xác chết ca Ngài.

Rô-ma 6:8-11, Vy nếu chúng ta đã chết vi Đấng Christ, thì chúng ta tin rng mình cũng s sng vi Ngài. Chúng ta biết rng Đấng Christ đã sng li t cõi chết không bao gi có th chết na; s chết không còn quyn trên Ngài na. Vì s chết mà Ngài đã chết, Ngài đã chết đi vi ti li mt ln đ c; nhưng s sng mà Ngài sng, Ngài sng cho Đức Chúa Tri. Cũng vy, hãy k mình đã chết đi vi ti li nhưng sng cho Đức Chúa Tri trong Đấng Christ Jêsus.

Sng có nghĩa là người đã nhn được s sng phc sinh. Điu đó không có nghĩa là thân th s chết và được phc sinh, mà đúng hơn là người đó đã nhn được s sng thuc linh t thiên đàng.

 

(5) S phc sinh

1 Cô-rinh-tô 15:20 "Nhưng bây gi Đấng Christ đã t cõi chết sng li, và tr thành trái đu mùa ca nhng người đã ng." Trong 15:13-10, có chép rng, "Nếu người chết không sng li, thì Đấng Christ cũng không sng li; vy thì đc tin ca anh em là vô ích; anh em vn còn trong ti li mình." Nếu nhng người tin không có đc tin vào s phc sinh, thì h chng là gì c. Hu hết nhng người tin vào nhà th đu có đc tin vào s phc sinh.

Tuy nhiên, chúng ta thy rng có nhiu s khác bit gia h trong đc tin vào s phc sinh. H tin vào s phc sinh ca quá kh, hin ti và tương lai. Theo nghĩa này, nếu chúng ta xem xét ý nghĩa ca s phc sinh mà h tin theo thì,

Đầu tiên, s phc sinh là mt s kin đã xy ra cách đây 2.000 năm, và Chúa Jesus đã b đóng đinh vì ti li ca chúng ta và sng li sau 3 ngày. "Nhưng bây gi, Đấng Christ đã sng li t cõi chết, là trái đu mùa ca nhng người đã ng". Cm t "tr thành trái đu mùa" có nghĩa là s phc sinh ca Đấng Christ không phi là mt s kin đã kết thúc trong quá kh, mà Ngài đã cho chúng ta thy như mt ví d rng tt c nhng ai tin vào Ngài s được phc sinh và sng mãi mãi. Đây là điu mà tt c các Cơ đc nhân đu tin.

Th hai, s phc sinh đã xy ra trong quá kh vn đang xy ra gia chúng ta ngày nay. S phc sinh hin ti này là s phc sinh mà mi tín đ được tái sinh v mt tâm linh. S phc sinh hin ti là s phc sinh ca linh hn đã chết trong ti li trong quá kh, và con người cũ chết đi và được to ra như mt con người mi. Nó đang tr thành mt to vt mi. 2 Cô-rinh-tô 5:17 chép rng, Vy, nếu ai trong Đấng Christ, thì ny là người dng nên mi; nhng s cũ đã qua đi, ny, mi s đu tr nên mi.

To vt mi là to vt có thân th thuc linh ca s sng trên tri. To vt mi không phi là thân th trước đó, mà là mt thân th khác. Mc dù là thân th hu hình, nhưng nó khiến người ta không th hiu được thân th kia. Để có được s sng phc sinh, thân th xác tht (người cũ) trước tiên phi chết vi Chúa Jesus. Thánh đ chết đi vi ti li, chết đi vi thế gian, và được tái sinh đ có s sng mi trong Đấng Christ, là trái đu mùa ca s phc sinh.

Tuy nhiên, nhiu người trong nhà th tin vào s tái sinh hin ti, nhưng h nghĩ rng s phc sinh s xy ra trong tương lai. Nhng người tin Chúa nói rng, "Nếu bn sng bi đc tin và chết, bn s lên thiên đàng và được phc sinh trong hình dng hoàn ho vào ngày sau cùng, và nếu Chúa Jesus đến trước khi bn chết, linh hn bn s được biến đi thành mt to vt mi." H tin vào s phc sinh, nhưng đó không phi là s phc sinh hin ti.

Th ba, s phc sinh trong tương lai là s phc sinh ca thân th vi s tái lâm ca Chúa Jesus. Theo nhng người tin, ngay c sau khi linh hn ca mt người tin được cu và tr thành mt to vt mi, thân th s chết khi đến lúc, nhưng thân th đã chết s được phc sinh khi Chúa Jesus tái lâm. Trong John 5, có nói, "Gi s đến khi tt c nhng người trong m s nghe tiếng Ngài, và nhng người đã làm điu thin s ra khi m đ được sng li."

Trong Giăng 11, có chép rng, Ta là s sng li và là s sng. Ai tin ta thì s sng, mc dù đã chết; và ai sng và tin ta thì không bao gi chết. Nhng ai tin vào s phc sinh ca Chúa Jesus s được phc sinh trong hin ti ging như Chúa Jesus. Người ta nói rng s kin Chúa Jesus sng li cũng có nghĩa là Ngài s phc sinh các thánh đ.

Tái sinh, sáng to mi, con người mi, s sng phc sinh đu là nhng thut ng ging nhau, nhưng các tín đ din gii chúng theo cách khác nhau, vì vy mc dù h tin vào s phc sinh, nhưng đó là mt nim tin mơ h v tương lai sau khi chết. H đang tri qua s phc sinh ngay bây gi, nhưng điu đó có nghĩa là nó s được xác nhn trong tương lai. Tt c nhng điu này là vì h đang nhìn vào chính cơ th ca mình và tin rng mi th s được xác nhn sau khi cơ th chết.

 

(6) S tái lâm

Trong Công v 1:11, ông nói, "Hi người Ga-li-lê, sao các ngươi đng ngóng lên tri? Chúa Jesus này, là Đấng đã được ct lên khi các ngươi đ lên tri, s tr li theo cách các ngươi đã thy Ngài lên tri."

 

Chúa Jesus đã chết trên thp t giá, được phc sinh và li trái đt này trong bn mươi ngày. Sau đó, Chúa Jesus nói vi các môn đ rng Ngài s tr li và bo h làm chng nhân cho Ngài cho đến tn cùng trái đt. Sau khi nói như vy, Chúa Jesus đã thăng thiên trước mt các môn đ. Tuy nhiên, chúng ta phi nhn ra rng cnh tượng mà các môn đ ca Ngài nhìn thy không phi là mt khái nim v không gian trên tri, mà là điu gì đó đã xy ra trong lòng h.

Và vào L Ngũ Tun, Đức Thánh Linh đã giáng lâm trên các môn đ. S giáng lâm ca Đức Thánh Linh vào L Ngũ Tun có khác vi s tái lâm ca Chúa Jesus không? Chúng không phi là nhng s kin khác nhau, mà là cùng mt s kin. Chúa Jesus, người đã phc sinh và thăng thiên, đi vào lòng các môn đ thông qua quyn năng ca Đức Thánh Linh, và cũng đi vào lòng các thánh đ ngày nay.

Do đó, s tái lâm ca Chúa Kitô là Chúa Jesus đến trong lòng các thánh đ, nhng người tin rng h đã chết trên thp t giá vi Chúa Jesus và được phc sinh vi Chúa Kitô. Do đó, Chúa Jesus tr thành ch ca h. Tt nhiên, s tái lâm ca Chúa Kitô không xy ra đi vi nhng người tin (nhng người khác) không tin điu đó. S tái lâm ca Đấng Christ không phi là vi các thánh đ như mt thm phán, mà là mt người an i có th giúp h tránh khi nhng khó khăn trong vic truyn bá phúc âm trên thế gii.

Tt nhiên, vào ngày cui cùng, Chúa Jesus s đến như mt thm phán vi nhng người không phi là thánh đ. Đây là S phán xét ca Ngai trng vĩ đi. Nhng tín đ ca nhà th đang ch đi s tái lâm ca Chúa Jesus phi nhn ra rng s tái lâm mà h mong mun đã không xy ra. Nhng tín đ nói rng h đang ch đi s tái lâm cũng ging như đang ch đi S phán xét ca Ngai trng vĩ đi. Do đó, nhng tín đ đang ch đi s tái lâm vn là nhng người dưới lut pháp.

Khi s tái lâm ca Đấng Christ được nhn ra trong lòng các thánh đ, các thánh đ tr thành vương quc ca Đức Chúa Tri (thiên đàng). Đó là lý do ti sao nó được ví như mt tic cưới trên thiên đàng. Chú r, Đấng Christ và cô dâu, các thánh đ, gp nhau và tr thành mt. Các thánh đ phi sinh hoa trái ca thiên đàng và gieo ht ging phc sinh mt ln na. Do đó, h phi tiếp tc sinh hoa trái ca s phc sinh.

 

6. Đc Thánh Linh

 

(1) Thánh Linh ca Đc Chúa Tri

Rô-ma 8:9 Nhưng nếu Đc Thánh Linh ca Đc Chúa Tri ng trong anh em, thì anh em không sng theo xác tht, nhưng theo Thánh Linh. Nhưng nếu ai không có Thánh Linh ca Đng Christ, thì người y không thuc v Đng Christ.

Hu hết nhng người trong nhà th đu biết v Đc Thánh Linh là "Đc Thánh Linh là Đc Chúa Tri". H nghĩ v Đc Thánh Linh như mt trong Ba Ngôi, Đc Chúa Cha, Đc Chúa Con và Đc Chúa Thánh Linh. Tuy nhiên, h gii thích rng Đc Chúa Tri là mt. Đây thc s là mt điu khó hiu. Lý do là h tin vào Ba Ngôi, đó là mt hc thuyết. T Ba Ngôi hin đã tr thành mt danh t riêng.

Theo Kinh thánh, có Đc Chúa Tri và các thiên s trong vương quc ca Đc Chúa Tri. Trng thái này được gi là trng thái ngh ngơi. Tuy nhiên, có mt câu chuyn v mt thiên s đã phm ti vi Đc Chúa Tri. Đó là lý do ti sao phn còn li ca thiên đàng b phá v. Đc Chúa Tri đã to ra thế gii và con người đ giam cm h trong thế gii vt cht. Tuy nhiên, mt ngày nào đó, vào thi đim tn thế, thế gii vt cht s li biến mt và ngày đó s đến khi vương quc ban đu ca Chúa được phc hi.

Chúa mun nhng người được sai đến thế gian này phi ăn năn và tr v vương quc ca Chúa, và Ngài đã chn các tiên tri trong s nhng người đó đ ban cho h mt giao ước, gi cho h ánh sáng ca Đc Thánh Linh và khiến h nhn ra ti li ca mình. Đc Thánh Linh ging như ánh sáng ca s sng mà Chúa ban cho khi nhng người ti li ăn năn và quay v vi Chúa. Đc Thánh Linh là ánh sáng ca s sng và có th được gi là "ân đin ca Chúa làm sng li linh hn đã chết". Vì Đc Thánh Linh đến t Chúa, nên Đc Thánh Linh là mt vi Chúa Cha, nhưng vic gi Đc Thánh Linh là Chúa li làm nhm ln Đc Chúa Tri duy nht. Nói mt cách chính xác, nó phi được gi là Linh ca Chúa.

Trong Cu Ước, nó ch yếu được din đt là Linh ca Chúa. Trong Tân Ước, Linh ca Chúa cũng được din đt là Linh ca Chúa Jesus hoc Linh ca Chúa Kitô. Công v 16:6-7 "H đi qua vùng Phrygia và Galatia, vì Đc Thánh Linh cm h rao ging li Chúa Châu Á. Khi đến Mysia, h c gng vào Bithynia, nhưng Thánh Linh ca Chúa Jesus không cho phép h."

Phao-lô, cùng vi Ti-mô-thê, đã c gng rao ging phúc âm Châu Á, nhưng Thánh Linh ca Chúa Jesus đã ngăn cn ông. Thánh Linh ca Chúa Jesus có nghĩa là Đc Thánh Linh. Khi Đc Chúa Cha sai Đc Thánh Linh đến vi Chúa Jesus, Chúa Jesus đã sai Đc Thánh Linh đến vi các môn đ ca mình.

Giăng 14:26 "Nhưng Đng An i, tc là Đc Thánh Linh, mà Cha s nhân danh ta sai đến, s dy d các ngươi mi điu và nhc li cho các ngươi nh mi điu ta đã phán cùng các ngươi." Đng An i là Đc Thánh Linh trong Chúa Jesus. Do đó, mc dù Đc Thánh Linh là ánh sáng s sng do Đc Chúa Tri sai đến, nhưng nó ám ch đến Chúa Jesus Christ. Vì nó có tên là Chúa Jesus, nên v cơ bn nó có nghĩa là Chúa Jesus.

Hc thuyết v Chúa Ba Ngôi ng ý rng Đc Chúa Tri là mt, nhưng trên thc tế có ba Đc Chúa Tri. Đc Thánh Linh đến t Chúa Cha, nhưng Chúa Jesus đã nhn Đc Thánh Linh t Chúa Cha và sai Đc Thánh Linh đến vi các môn đ ca Ngài nhân danh Chúa Jesus. Hc thuyết sai lm ngày nay nói rng Chúa Cha, Chúa Con và Chúa Thánh Linh là Đc Chúa Tri ngang hàng, nhưng Chúa Con và Chúa Thánh Linh đến t Chúa Cha, vì vy có th nói rng h có cùng bn cht vi Đc Chúa Tri, nhưng h không th được gi là Đc Chúa Tri. Chúa Con là Con ca Đc Chúa Tri, và Chúa Thánh Linh là Linh ca Đc Chúa Tri.

Câu nói rng Thánh Linh ca Chúa Jesus đã chn li có nghĩa là Chúa Jesus đã chn li. Chúa Jesus đã tr thành ho logos và nói trong lòng các môn đ. Nếu bn không hiu đn th trong lòng mình, thì tht khó. Đấng Christ là hình nh ca Đức Chúa Tri, có nghĩa là đn th trong lòng bn. Các môn đ đã phá hy đn th cũ trong lòng h và được ban cho mt đn th mi, vì vy Chúa Jesus đã tr li và bước vào đn th đó. Đó là lý do ti sao h nói chuyn vi Chúa Jesus trong đn th. Các môn đ nghe tiếng Chúa Jesus và hành đng theo nhng gì Chúa Jesus nói. Các du hiu và phép l ca các môn đ cũng là vì Chúa Jesus làm điu này bng quyn năng ca Đức Thánh Linh.

 

(2) Quyn năng ca Đức Chúa Tri

Giăng 20:21-22 "Chúa Jesus li phán cùng h rng: Bình an cho các ngươi! Như Cha đã sai ta, thì ta cũng sai các ngươi.' Khi đã phán điu này, Ngài thi hơi vào h và phán rng: 'Hãy nhn ly Đức Thánh Linh.'"

Đức Thánh Linh ban cho các tín đ s sng mi. Khi Chúa Cha gi ánh sáng ca Đức Thánh Linh đến vi Chúa Jesus Christ, Chúa Jesus gi ánh sáng ca s sng phc sinh đến vi các môn đ ca Ngài qua phép báp-têm bng Đức Thánh Linh. Phép báp-têm bng Đức Thánh Linh ban cho nhng người đã chết vi Chúa Jesus s sng mi ca s phc sinh. S sng phc sinh đến t quyn năng ca Đức Thánh Linh.

Đức Thánh Linh cũng được tiết l là phép báp-têm bng la đ phán xét. Ma-thi-ơ 3:11-12 "Ta làm phép báp-têm cho các ngươi bng nước đ ăn năn; nhưng Đấng đến sau ta có quyn phép hơn ta, ta không đáng ci dép cho Ngài. Ngài s làm phép báp-têm cho các ngươi bng Đức Thánh Linh và bng la. Ngài cm nia trong tay, và s làm sch sân lúa ca mình, gom lúa mì vào kho và đt tru bng la không h tt."

Không có nhiu tín đ biết v phép báp-têm bng la. Nó liên quan đến ti phm thượng chng li Đức Thánh Linh. Trên thc tế, nếu h không biết v ti phm thượng chng li Đức Thánh Linh, làm sao h có th biết v phép báp-têm bng la?

 

Lu-ca 12:49-50 Ta đến đ ném la xung đt, và ta mong ước biết bao khi la đã bùng lên! Nhưng ta phi chu phép báp-têm, và ta đau bun biết bao cho đến khi phép báp-têm này được hoàn thành!

La có nghĩa là phép báp-têm bng la, và phép báp-têm mà Chúa Giê-su đã nhn là phép báp-têm bng Đức Thánh Linh, có nghĩa là s phc sinh. Cái chết ca Chúa Giê-su trên thp t giá là cái chết đ chuc mi ti li ca thế gian. Cho dù người tin Chúa có ti t tông hay ti thế gian, nếu h bước vào Đấng Christ, tt c đu được tha th. Kinh thánh din t cái chết trên thp t giá là phép báp-têm bng nước và phép báp-têm bng la.

Phép báp-têm bng la dành cho nhng người sng Sodom và Gomorrah và s b thiêu chết bi la t tri giáng xung. Nhng người đã nhn phép báp-têm bng la cũng thú nhn rng h đã chết trên thp t giá vi Chúa Giê-su. Đây không phi là mt nghi l chính thc, mà là điu gì đó được khc ghi trong lòng.

Câu chuyn v Sodom và Gomorrah thường được trích dn như mt ch đ v ngoi tình. Nó ám ch đến ngoi tình v mt tinh thn hơn là ngoi tình v mt th xác. Ngoi tình tâm linh có nghĩa là tin vào Chúa nhưng cũng theo các thn tượng. Theo thut ng ngày nay, nó ám ch nhng người tin vào Chúa Jesus nhưng cũng theo đc tin mê tín, ch nghĩa lut pháp và thuyết ng đo. Đây là nhng ví d đin hình v ngoi tình tâm linh. Chúa rt ghét ngoi tình tâm linh.

Nếu bn không trong Chúa Jesus, bn không th được cu. Theo Kinh thánh, đây là kết qu t nhiên. Bi vì ti nhân không th vào vương quc ca Chúa. Nhưng điu gì xy ra nếu bn tin vào Chúa Jesus nhưng không tin nhng li Chúa Jesus đã phán?

Đây là s phm thượng đi vi Đc Thánh Linh và ngoi tình v mt tâm linh. Phép báp têm bng la là s phán xét dành cho nhng người nói rng h tin vào Chúa Jesus. Nhng người nhn ra và ăn năn được Đc Chúa Tri coi là đã nhn phép báp têm bng la, và nhng người không nhn ra và tiếp tc phm thượng Đc Thánh Linh s nhn s phán xét bng phép báp têm bng la trong tương lai.

 

7. Con người

(1) Người đàn ông đu tiên, A-đam

1 Cô-rinh-tô 15:45 "Vì vy, có li chép rng: 'Người đu tiên là A-đam đã tr nên mt hu th sng, A-đam sau cùng đã tr nên mt thn ban s sng."

1 Cô-rinh-tô 15:46 Nhưng con người thuc linh (pneumatikon) không phi là người đu tiên, mà là con người t nhiên (psyche), và sau đó là con người thuc linh (pneumatikon).

Psyche là s sng. Con người là mt hu th được to thành t bi (thân th) và linh, và khi hai th này kết hp vi nhau, chúng tr thành mt hu th sng.

Sáng thế ký 2:7 "Giê-hô-va Đc Chúa Tri bèn ly bi đt nn nên hình người, hà sanh khí vào l mũi; thì người tr nên mt linh hn sng (nephesh hai)."

Nephesh Hai là mt sinh vt sng. Nó có nghĩa là s sng có gii hn. Người đàn ông đu tiên, A-đam, là người có hình nh ca Đc Chúa Tri (Đng Christ). Ngoài ra, Kinh thánh bày t rng người đàn ông đu tiên được to ra trên thế gian đ trao thân xác ti li cho các thiên s đã phm ti.

Thc tế là người đàn ông đu tiên, A-đam, được to ra trên thế gian, đã được chuyn đến Vườn Đa đàng cho thy rng ông là ch nhân ca Vườn Đa đàng. Nói cách khác, điu đó có nghĩa là người đàn ông đu tiên, A-đam, chính là Đng Christ. Cô-lô-se 1:15 chép rng, "Ngài là hình nh ca Đc Chúa Tri vô hình, là Đng sanh ra đu tiên trên hết thy mi vt dng nên."

 

Và trong Sáng thế ký 2:21-22, "Giê-hô-va Đc Chúa Tri khiến A-đam ng mê, và người ng thiếp đi; Ngài ly mt xương sườn ca người, ri khâu tht li; và Giê-hô-va Đc Chúa Tri đã ly xương sườn ca người, Ngài dng nên mt người n, và đưa đến cùng người." S kin người đàn ông đu tiên là A-đam ng thiếp đi có nghĩa là ông đã chết v mt th xác, và điu đó tượng trưng cho s tr li ca ông vi đa v ca Đng Christ.

Người đàn ông đu tiên là A-đam và người đàn ông là A-đam là nhng thc th khác nhau. Người đàn ông đu tiên tượng trưng cho Đng Christ, và người đàn ông là A-đam tượng trưng cho nhng người có tinh thn ca thiên thn sa ngã. S phân chia thành nam và n tượng trưng cho đu và thân th ca Đng Christ. Người nam là đu ca Đng Christ, và người n là người thuc v Đng Christ, và h phi tr thành mt vi nhau.

Người đàn ông đu tiên biến mt, và người đàn ông là A-đam và người ph n là Ê-va xut hin. Điu này báo trước s sáng to mi trong Đng Christ. S sáng to mi được to ra thông qua xương sườn ca A-đam. Sinh vt ti li được gi là con người xut hin.

Người đàn ông là A-đam và người ph n là Ê-va tr nên không có hình nh ca Đc Chúa Tri vì ti li. Vì vy, Đc Chúa Tri đã m đường cho h đ khôi phc hình nh ca Đc Chúa Tri thông qua s hy sinh. Khi nói rng Adam sng 930 năm, thì được tính t thi ca Adam nam. Điu này là do người đàn ông đu tiên Adam không phi là Adam nam.

 

(2) Hình nh ca Đức Chúa Tri

Cô-lô-se 1:15, "Ngài là hình nh ca Đức Chúa Tri vô hình, là Đấng sinh ra đu tiên trên mi to vt." Nếu bn dch Kinh thánh tiếng Hy Lp, nó s tr thành, "Ngài là hình nh ca Đức Chúa Tri vô hình, là Đấng sinh ra đu tiên trên mi to vt." Người đàn ông đu tiên là biu tượng ca A-đam cui cùng.

Hình nh ca Đức Chúa Tri có nghĩa là đn th. Sáng thế ký 1:26-27 By gi Đức Chúa Tri phán rng: "Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta, theo tượng ta, đng qun tr loài cá bin, loài chim tri, loài súc vt, loài côn trùng bò trên mt đt." Vy, Đức Chúa Tri dng nên loài người theo hình nh ca chính mình, Ngài dng nên loài người theo hình nh ca Đức Chúa Tri; Ngài dng nên nam và n.

Hình nh ca Đức Chúa Tri ám ch Đấng Christ theo Cô-lô-se 1:15. Chúa Giê-xu Christ đã nói v chính mình như mt đn th. Thân th phi chết trên thp t giá là đn th cũ, và thân th phc sinh là đn th mi t thiên đàng. Giăng 2:19-21 Chúa Jêsus tr li và nói vi h, "Hãy phá hy đn th này, và trong ba ngày, Ta s dng li." Người Do Thái sau đó nói, "Người ta đã mt bn mươi sáu năm đ xây dng đn th này, và ông s dng li nó trong ba ngày sao?" Nhưng Chúa Jêsus đang nói v đn th ca thân th Ngài.

Trước tiên, Đức Chúa Tri đt vương quc ca Đức Chúa Tri vào thế gii này như mt đn th trong trái tim (hình nh ca Đức Chúa Tri), nhưng sau khi Đức Chúa Tri to ra người nam và người n, nó đã tr thành đn th cũ không có Đức Chúa Tri. D ngôn này là d ngôn v vườn nho và người nông dân. Thông qua đn th, mi người nên tìm kiếm Đức Chúa Tri và kêu cu, nhưng không ai tìm kiếm nó. Vì vy, Đức Chúa Tri đã thiết lp mt đn th hu hình đ th phượng Đức Chúa Tri. Đức Chúa Tri đã khiến mi người nhn ra ti li ca h. Đền th đó đã phát trin thành mt đn th, nhưng đn th bng đá không có Đức Chúa Tri, và nó đã thoái hóa thành mt nơi tham lam ca con người.

Ngày nay, các tín đ thường nói v vic khôi phc li hình nh ca Đức Chúa Tri. H tin rng "Ban đu, con người có hình nh ca Đức Chúa Tri, nhưng khi A-đam phm ti, hình nh ca Đức Chúa Tri đã biến mt." Do đó, các tín đ tp trung vào loi cuc sng mà h nên sng đ khôi phc hình nh ca Đức Chúa Tri. Đức Chúa Tri đang cho con người biết thông qua hình nh ca Ngài rng h có mong mun tr nên ging như Đức Chúa Tri. Mt ngôi đn được xây dng trong tâm hn, nhưng Đức Chúa Tri không trong ngôi đn đó, và h đang ngi đó như mt thn tượng.

Hình nh ca Đức Chúa Tri khác vi hình nh ca bn thân như thế nào? Hình nh ca Đức Chúa Tri là Đức Chúa Tri trong ngôi đn ca tâm hn, nhưng hình nh ca bn thân là mong mun tr nên ging như Đức Chúa Tri (bn ngã xác tht) đang ngi trong ngôi đn đó. Tt c mi người ngoi tr người đàn ông đu tiên và Chúa Jesus Christ đu là nhng sinh vt được sinh ra vi hình nh ca bn thân. Hình nh ca bn thân được th hin như con người cũ.

Hu hết các thành viên ca nhà th gii thích hình nh ca Đức Chúa Tri là mt nhân vt thánh khiết, v.v. Do đó, các tín đ tin rng con người ban đu có hình nh ca Đức Chúa Tri, nhưng hình nh đã b mt do s sa ngã, và bây gi nó có th được phc hi. Tuy nhiên, hình nh ca Đức Chúa Tri không phi là th có th đt được thông qua n lc. Tuy nhiên, các tín đ ngày nay đang n lc đ khôi phc hình nh ca Đức Chúa Tri. Nếu h nói, "Ban đu con người có hình nh ca Chúa, nhưng vì Adam, h đã quên hình nh đó, vy hãy khôi phc hình nh ca Chúa", thì đây là thuyết ng đo.

Do đó, đ khôi phc hình nh ca Chúa, khi nhng người tin rng bn ngã cũ ca h đã chết cùng vi Chúa Jesus, người đã chết trên thp t giá và được phc sinh cùng vi Chúa Jesus, người đã phc sinh, thì hình nh ca Chúa được khôi phc. Hình nh ca Chúa cũng có th được coi là vương quc ca Chúa trong tâm hn. Khi Chúa Jesus Christ hin din trong đn th trong tâm hn, thì nó tr thành hình nh ca Chúa.

 

(3) Thân th ti li

Rô-ma 6:6 "Vì chúng ta biết rng người cũ ca chúng ta đã b đóng đinh vi Ngài trên thp t giá, hu cho thân th ti li b tiêu dit, hu cho chúng ta không còn làm tôi mi cho ti li na."

Thân th ti li đến t con người đu tiên. Thân th ti li khác vi ti li. Ti li là ti mà mi người đã phm phi trong vương quc ca Đc Chúa Tri, và ti li đã phm phi trong vương quc thiên đàng đã xâm nhp vào thân th ti li ngay khi h được sinh ra. Thân th ti li bt đu t con người đu tiên, A-đam. Thân th ti li cũng được th hin như mt thân th xác tht. 1 Cô-rinh-tô 15:44, "Gieo là thân th t nhiên, sng li là thân th thuc linh. Nếu đã có thân th t nhiên, thì cũng có thân th thuc linh."

Thân th ti li ging như mt vt cha đng ti li. Kinh thánh din đt điu đó như người cũ, và người cũ là thân th ti li, và cũng có nghĩa là bn ngã xác tht. Chúa Giê-su đã nói hãy t b chính mình, và bn ngã đó có nghĩa là bn ngã xác tht. Đng Christ, A-đam cui cùng, đã được sinh ra đ chết đi vi thân th ti li.

Khi Chúa Jesus chết trên thp t giá, cm t Mi s đã hoàn tt có nghĩa là Chúa Jesus đã hoàn toàn loi b thân xác ti li. Giăng 19:30, Khi Chúa Jesus đã nhn được gim, Ngài nói, Mi s đã hoàn tt. Ri Ngài cúi đu và trao linh hn mình. Vì vy, Kinh thánh din t rng nhng người chết vi Chúa Jesus đã chết đi vi thân xác ti li.

 

(4) Ti t tông và ti thế gian

Ti li là mong mun được ging như Chúa, và vic vi phm các điu răn ca Chúa là hu qu ca ti li, và hu qu ca ti li là s chết. Nhng người nghĩ rng vic vi phm các điu răn là ti li là nhng người không hiu cái chết thuc linh. Ti li không bt đu t thế gian, mà t vương quc ca Chúa. Rô-ma 5:12 Vy nên, cũng như ti li đã vào thế gian qua mt người, và s chết qua ti li, thì s chết đã lan truyn đến mi người như vy, vì mi người đu đã phm ti.

Mt người là người đàn ông đu tiên, A-đam. Người đàn ông đu tiên, A-đam, là li đi mà ti li đã vào thế gian. Nói cách khác, t li đi có nghĩa là thân th mà ti li đã đi qua. Do đó, thân th ti li là con đường mà ti li đi qua.

Trong s các mc sư nhà th, có mt s người nói rng không tin vào Chúa Jesus là mt ti li. Điu đó có nghĩa là không biết v Chúa Jesus không phi là mt ti li không? Ngay c khi mt người không tin vào Chúa Jesus, thì người đó đã là mt ti nhân t khi sinh ra. Do đó, nhng người nói rng không tin vào Chúa Jesus là mt ti li thì không biết ý nghĩa ca ti li.

Giăng 16:7-9 "Nhưng ta nói tht cùng các ngươi, ta đi là có li cho các ngươi. Nếu ta không đi, Đng An i s không đến cùng các ngươi; nhưng nếu ta đi, ta s sai Ngài đến cùng các ngươi. Khi Ngài đến, Ngài s cáo trách thế gian v ti li, v s công bình và v s phán xét. V ti li, vì h không tin ta."

Chúa Jesus đã nói v cái chết và s phc sinh trên thp t giá, nhưng các môn đ thì đy lo lng. H không hiu ti sao Chúa Jesus phi chết trên thp t giá. Chúa Jesus thm chí còn nói vi các môn đ rng Ngài s chết và sng li, chun b mt nơi (vương quc ca Đc Chúa Tri trong tâm hn), và đến đón h. Tt c nhng điu này là câu chuyn v nhng người b giam cm trên thế gian vì ti li ca h trong vương quc ca Chúa, tin đnh cho Chúa Kitô, v.v. Chúa Jesus đã nói vi các môn đ điu này, nhưng h vn không hiu.

Khi Chúa Jesus nói v cái chết và s phc sinh ca thp t giá, các môn đ đy lo lng. H không hiu ti sao Chúa Jesus phi chết trên thp t giá. Chúa Jesus thm chí còn nói vi các môn đ rng Người s chết và sng li, chun b mt nơi (vương quc ca Chúa trong tâm hn) và đến đón h. Tt c nhng điu này là câu chuyn v nhng người b giam cm trên thế gian vì ti li ca h trong vương quc ca Chúa, tin đnh cho Chúa Kitô, v.v. Chúa Jesus đã nói vi các môn đ điu này, nhưng h vn không hiu.

Chúa Jesus đã gii thích v ti li xy ra trước khi to dng thế gii, nhưng các môn đ không hiu. Vì vy, Chúa Jesus nói rng Ngài s dy h qua Đức Thánh Linh, và mc dù Ngài dy h qua Đức Thánh Linh ngày nay, các tín đ vn không hoàn toàn tin vào li ca Chúa Jesus. Điu này cũng được gi là phm thượng chng li Đức Thánh Linh.

Tuy nhiên, mc dù Kinh thánh nói rng ti nhân được tha th bi huyết ca Chúa Jesus, vn có nhng người tin rng h phi được tha th cho ti li hin ti hoc tương lai ca h. H đang phm thượng Đức Thánh Linh. Phm thượng chng li Đức Thánh Linh áp dng cho nhng tín đ nói rng h tin vào Chúa Jesus nhưng không nghĩ rng ti li hin ti và tương lai ca h được tha th. H nói rng h ch được tha th cho ti li trong quá kh ca h.

Rô-ma 8: 1-2 "Vì vy, hin nay không có s lên án nào cho nhng người trong Chúa Jesus Christ, vì lut pháp ca Thánh Linh s sng trong Chúa Jesus Christ đã gii thoát anh em khi lut pháp ca ti li và s chết."

Rô-ma 6: 7 nói rng người chết được gii thoát khi ti li. Nhng ai không tin rng ti li ca h được tha th hoàn toàn thì đang dưới lut ca ti li và s chết. H là nhng người mà bn ngã cũ, thân th ti li, không chết cùng Chúa Jesus. H ch đơn gin tin rng huyết ca Chúa Jesus đã tha th ti li ca h. Tuy nhiên, vì thân th ti li ca h không chết, nên ti li ca thế gian vn tiếp tc chng cht trên thân th ti li ca h. H nghĩ rng h phi ăn năn mi ngày. Nhng ai dưới lut pháp s b Chúa phán xét nếu h vi phm mt trong 613 điu lut.

 

8. S kêu gi và s la chn

(1) S kêu gi

S kêu gi có nghĩa là "Chúa nhc nh chúng ta qua li Kinh thánh (s mc khi) rng chúng ta vn là dân s ca Ngài". Trong vương quc ca Chúa, linh hn ca thiên s đã phm ti đã b giam cm trong thân th và tr thành con người, nhưng Kinh thánh khiến chúng ta nhn ra rng con người vn là dân s ca Chúa. Đây là s kêu gi.

Nếu chúng ta so sánh s kêu gi vi thế gian, thì Xut hành cũng ging như thế này. Đó là câu chuyn v vic Chúa cu dân Ngài qua tiếng kêu ca nhng người Israel b mc kt Ai Cp. H vn là dân s ca Đức Chúa Tri, nhưng h đã tr thành nô l Ai Cp. H vn là thiên s ca vương quc Đức Chúa Tri, nhưng h đã tr thành nhng người sng trên thế gian. Khi con người tìm kiếm Đức Chúa Tri, Đức Chúa Tri s đến gn h. Vì vy, con người tin vào Đức Chúa Tri. Đây chính là ý nghĩa ca s kêu gi.

Nhng người ri khi Ai Cp và băng qua Bin Đỏ có th được coi là đã được kêu gi. Người ta ước tính rng có khong 2 triu người trong s h. Tuy nhiên, ch có hai người đàn ông có đc tin đ thc s bước vào x Ca-na-an. Không tính nhng đa tr dưới 19 tui vào thi đim Xut hành và nhng người được sinh ra sau khi sng trong đng vng 40 năm, ch có Giô-suê và Ca-lép. Nhng người còn li đu đã chết sau khi lang thang trong đng vng 40 năm. Ma-thi-ơ 22:14, Vì nhiu người được gi, nhưng ít người được chn. Giô-suê và Ca-lép là s kết hp gia s la chn đc bit và s la chn chung. Giô-suê tượng trưng cho Chúa Giê-su, và Ca-lép tượng trưng cho Dân ngoi.

Trong câu chuyn v 300 chiến binh ca Ghê-đê-ôn, Ghê-đê-ôn đã gi ra 32.000 người. Chúa phán, "Nếu bây gi các ngươi thng, thì hãy nói rng các ngươi thng bng sc riêng mình. Vy, ai s thì hãy tr v." Chúa ha s cùng Gideon. 22.000 người đã tr v. Nhng người tr v đã t b chiến thng ca Chúa. Chúa phán, "Ln này, Ta s chn sau khi xem cách các ngươi ung nước."

Chúa đã chn nhng người không cúi đu ung nước mà dùng tay nm ly nước và ra trn. Đó là lý do ti sao Chúa chn 300 người. 9.700 người thì bn tâm đến vic ung nước. Đó là lý do ti sao Chúa loi tr h. 300 người được chn là nhng người chiến thng. H có th được coi là nhng người được chn đc bit.

Trong Ma-thi-ơ 22:14, Vì nhiu người được gi, nhưng ít người được chn. Câu chuyn này xut phát t d ngôn v vương quc thiên đàng. Vương quc thiên đàng ging như mt v vua đã chun b tic cưới cho con trai mình. Đây là ni dung ca Sách Khi Huyn. Khi vua Wan sai người hu ca mình đến mi tic cưới ca con trai mình, h đã không mun đến. Trong Ma-thi-ơ 22:4, Sau đó, ông sai nhng đy t khác đi và nói rng: Hãy nói vi nhng người đã được mi rng: Ta đã chun b tic ri; bò và bê béo ca ta đã giết ri, mi s đã sn sàng. Hãy đến d tic cưới. ’” Đức Chúa Tri đã hy sinh chính con trai ca mình làm ca l cưới thông qua cái chết ca Ngài trên thp t giá. Ngài đã chun b thc ăn cho nhân loi ăn trên thp t giá. Nhưng h vn không đến.

Trong Ma-thi-ơ 22:5-6, có chép rng: H không đ ý đến Ngài và c đi đường mình, người thì ra đng, người thì đi buôn; nhng người còn li thì bt các đy t ca Ngài, ngược đãi và giết chết h. Đây là cách mà tt c mi người nhìn thy.

Trong Ma-thi-ơ 22:7, Vua ni gin, sai quân đi ca mình đi tiêu dit nhng k giết người đó và đt cháy thành ph ca h. Đây là câu chuyn trong Sách Khi Huyn. Mi ln Chiên Con m n, thm ha li xy ra trên trái đt này. Nhân vt chính ca Sách Khi Huyn là Chúa Giê-su. Sách tiết l rng Chúa Giê-su là Vua ca các vua.

Trong Ma-thi-ơ 22:8-10, "By gi vua phán cùng các đy t rng: 'Tic cưới đã sn sàng, nhưng nhng k được mi thì không xng đáng. Vy hãy đi ra các đường cái, h gp ai thì mi đến d tic cưới.' Vy các đy t ra các đường cái, nhóm li mi người tìm được, c tt ln xu. Vy tic cưới đy khách." H li gi, không phân bit người tt hay xu.

Ma-thi-ơ 22:11-13 chép rng: "Khi vua vào xem khách, thy mt người không mc áo cưới. Vua hi người y rng: 'Hi bn, sao ngươi vào đây mà không mc áo cưới?' Nhưng người y vn im lng. Vua bo các đy t rng: 'Trói tay chân nó li, quăng ra ngoài, vào nơi ti tăm. đó s có khóc lóc và nghiến răng.'" Nhng người không mc áo cưới tin rng h s được cu nếu h ch tin vào Chúa Giê-xu. Nim tin này không phi là nim tin rng h đã chết vi Chúa Giê-xu và được sng li vi Ngài.

 

V 'bóng ti bên ngoài', các tín đ nói rng nhng tín đ bình thường được cu ch bng cách tin vào Chúa Jesus, nhưng vì h không mc áo choàng, nghĩa là h không được thánh hóa, nên cui cùng h s lên thiên đàng nhưng s bên ngoài thành ph. Điu này là do h nghĩ rng h s được cu khi ri khi Ai Cp. Loi câu nói này xut hin vì giáo lý sai lm rng h s được cu ch bng cách được kêu gi.

 

(2) S la chn ca Chúa

1 Tê-sa-lô-ni-ca 1:4-7 Vì chúng tôi biết, hi anh em được Đức Chúa Tri yêu thương, anh em đã được Ngài la chn, vì Tin Mng ca chúng tôi đã đến vi anh em không ch bng li nói, mà còn bng quyn năng, trong Đức Thánh Linh và vi s tin chc ln lao, vì anh em biết chúng tôi đã gia anh em như thế nào vì li ích ca anh em. Và anh em đã tr thành nhng người bt chước chúng tôi và Chúa, vì anh em đã tiếp nhn li Chúa trong nhiu hon nn, vi nim vui ca Đức Thánh Linh. Vì vy, anh em đã tr thành tm gương cho tt c các tín đ Ma-xê-đô-ni-a và A-chai.

Khi viết thư cho hi thánh Tê-sa-lô-ni-ca, Phao-lô đã nói, "Biết s la chn ca anh em." Trong 2 Phi-e-rơ 1:10, Kinh Thánh chép rng, "Vy, hi anh em, hãy càng siêng năng hơn na đ làm cho s kêu gi và s la chn ca anh em được chc chn. Vì nếu anh em làm nhng điu đó, anh em s không bao gi vp ngã." T được chn đây ging vi t được chn trong 1 Tê-sa-lô-ni-ca.

Trong Titus 1:1-2, nó cũng được din đt là được chn. Phao-lô, tôi t ca Đức Chúa Tri và là s đ ca Chúa Jêsus Christ, vì đc tin và s hiu biết v l tht dn đến s tin kính cho nhng người mà Đức Chúa Tri đã chn, và vì hy vng v s sng đi đi, mà Đức Chúa Tri, là Đấng không th nói di, đã ha t trước khi thế gian bt đu.

S đ Phao-lô có th được coi là mt người Do Thái được kêu gi. Tuy nhiên, ông b ràng buc bi lut pháp và không th tìm thy Đấng Mê-si. Ông không nghĩ Chúa Jêsus Christ là Đấng Mê-si, và ông là người đi đu trong vic bt gi và giết chết các Cơ Đốc nhân. Tuy nhiên, Chúa Jêsus đã chn ông. Ti sao Chúa Jêsus li chn mt người như vy?

Trong Kinh Thánh, s la chn ca Đức Chúa Tri bao gm s la chn đc bit đ thiết lp nhng người lãnh đo trong vic công b phúc âm, và s la chn chung trong đó các tín đ được chn theo đc tin ca h vì h tin vào li ca nhng người lãnh đo ca h. Các môn đ ca Chúa Jêsus có th được coi là s la chn đc bit. Khi Chúa Jêsus b bt, tt c các môn đ đu b chy. Và Phi-e-rơ đã chi Chúa Jêsus ba ln. Tt nhiên, Judas Iscariot đã t t, nhưng Chúa Jesus phc sinh đã chn mười mt môn đ và đ Đức Thánh Linh trên h.

S la chn đc bit là s tin đnh trước khi sáng thế, khi Chúa Kitô được tin đnh. Ê-phê-sô 1:4-5 "Cũng như Ngài đã chn chúng ta trong Ngài trước khi sáng thế, đ chúng ta tr nên thánh khiết và không ch trách được trước mt Ngài trong tình yêu thương, đã đnh trước cho chúng ta (dia) được nhn làm con nuôi (huiodesian) qua Chúa Jesus Christ theo ý tt ca Ngài." Dia có nghĩa là thông qua, và huiodesian có nghĩa là nhn làm con nuôi.

Phao-lô đã nói, "chúng ta", và cm t "chúng ta" trong Ê-phê-sô 1:1 ám ch chính Phao-lô, các thánh đ Ê-phê-sô và nhng người trung tín (pistois) trong Chúa Jesus Christ. H được chia thành ba nhóm, nhưng Phao-lô gi tt c h là "chúng ta", điu này nhn mnh rng h là nhng người được chn. Pistois (dng cơ bn là pistois) có nghĩa là đc tin trung thành. Phao-lô đang phân bit gia các thánh đ và nhng người có đc tin trung tín, và mc dù chúng ta không biết h là ai, ông đang nói rng có mt s người được chn đc bit. Các s đ và môn đ (thánh đ) s tương ng vi điu này. Nhng người có đc tin trung tín có th được coi là nhng người s hu đc tin ca thiên đàng theo li ca các nhà lãnh đo.

Cuc bu c chung là nhng tín đ có đc tin t thiên đàng. H là nhng người t b nhng suy nghĩ xác tht và tin vào nhng gì Đức Chúa Tri đã ha. Cui cùng, nhng người được chn tr thành nhng người chi b chính mình. Con người không th chi b chính mình. Nếu Đức Chúa Tri không làm như vy, thì h không th chi b chính mình. Điu này là do Thánh Linh ca Đức Chúa Tri hot đng trong nhng người được chn. Nhng người chi b chính mình s có đc tin do Đức Chúa Tri ban cho và s nhn được đc tin bng mt tm lòng thuc linh.

 

9. S cu ri

 

(1) D ngôn v đa con hoang đàng

Luca 15:11-24 Ngài li phán cùng h rng: Mt người kia có hai người con trai. Người con th thưa cùng cha rng: Cha ơi, xin cho con phn gia tài ca con. Vy, người cha chia ca ci mình cho hai người. Vài ngày sau, người con th gom góp hết ca ci mình có, lên đường đi phương xa, đó phung phí hết tin bc mình vào cuc sng hoang dã. Sau khi đã tiêu hết, x đó li xy ra nn đói ln, và anh ta bt đu cn tin. Vy, anh ta đi vi mt người dân trong x đó. Người ta sai anh ta ra đng chăn heo. Anh ta thèm ăn v đu mà heo ăn cho no bng, nhưng chng ai cho. By gi anh ta mi tnh ng và t nh: Biết bao nhiêu người làm công cho cha ta được dư dt, mà ta đây li chết đói! Ta s đng dy, tr v cùng cha ta và thưa rng: Cha ơi, con đã phm ti cùng tri và cùng cha, và Con không còn xng đáng được gi là con ca cha na. Xin cha hãy đi x vi con như mt người làm công cho cha vy. Vy, anh ta đng dy và tr v vi cha mình. Nhưng khi anh ta còn xa, cha anh ta đã trông thy và đng lòng thương, chy đến, ôm choàng ly anh ta và hôn anh ta. Sau đó, hãy bt con bê béo làm tht đ chúng ta ăn mng. Vì con trai tôi đã chết và sng li; đã mt và tìm thy. Và h bt đu ăn mng.

D ngôn v người con hoang đàng là câu chuyn v người con trai th đã ri b cha mình. Câu chuyn này tương t như d ngôn v con chiên lc. Cui cùng, đó là câu chuyn v các thiên thn đã phm ti trong vương quc ca Chúa và đến thế gian vì h có ý tưởng tham lam rng h có th tr nên ging Chúa. Đây là nhng con chiên lc, và đó là lý do ti sao Chúa Jesus đến đ tìm nhng con chiên lc.

S cu ri có nghĩa là cu nhng người b kết án t hình. Đó là câu chuyn v vic cu ri linh hn, da trên tin đ rng tt c con người đến thế gian đu có linh hn b mc kt trong cơ th và đã chết. Trong Giăng 6:63, có câu: "Chính linh hn mi ban s sng; xác tht chng có ích gì".

Chúa Jesus đến đ tìm kiếm nhng con chiên lc, liu mng sng ca mình. Nếu nhng con chiên đi lc mà không biết người chăn, chúng s b sói bt và giết chết. S cu ri là khi nhng con chiên đi theo đường riêng ca chúng tr v vi người chăn. Khi nhng con chiên nghe thy tiếng ca người chăn, chúng quay li và tr v vi người chăn. Đây là s cu ri.

Chiên tượng trưng cho nhng người đã ri b vương quc ca Chúa và đang sng như nhng người xa l trên thế gian. Ch nhân là Chúa, và người chăn chiên được ch nhân sai đến là Chúa Jesus Christ. Khi nhng người đã ri b Chúa nghe li ca Chúa Jesus Christ và nhn ra tiếng nói ca Chúa, h quay tr li vi Chúa, đó là s cu ri.

 

(2) Người m ca trái tim đ tiếp nhn đc tin

Công v 16:13-15 Vào ngày Sa-bát, chúng tôi ra khi thành ph bên b sông, nơi chúng tôi có th cu nguyn. Khi chúng tôi ngi xung, chúng tôi nói chuyn vi nhng người ph n đã t hp. Mt người ph n tên là Ly-đi, mt người bán vi tía t thành ph Thy-a-ti-rơ, mt người th phượng Chúa, đã lng nghe chúng tôi. Chúa đã m lòng bà đ chú ý đến nhng điu mà Phao-lô đã nói. Khi bà và gia đình bà chu phép báp-têm, bà đã thúc gic chúng tôi rng: "Nếu các ông đã xét đoán tôi là người trung thành vi Chúa, hãy vào nhà tôi và li". Và bà đã thúc gic chúng tôi.

Ly-đi là mt người ph n phc v Chúa, nhưng bà chưa nhn được phép báp-têm bng Đức Thánh Linh. Tuy nhiên, Chúa đã m lòng bà đ bà theo li ca Phao-lô. Và bà cùng gia đình đu đã nhn được phép báp-têm bng Đức Thánh Linh.

Ý nghĩa ca vic m lòng là cánh ca lòng đã đóng t lâu. Khi Huyn 3:20 "Ny, ta đng ngoài ca mà gõ; nếu ai nghe tiếng ta mà m ca, thì ta s vào cùng người y, ăn ba ti vi người, và người y s ăn ti vi ta."

Giăng 5:26-29 Vì như Cha có s sng trong chính mình, thì cũng đã ban cho Con có s sng trong chính mình. Và Ngài đã ban cho Con quyn phán xét, vì Con là Con Người. Ch ly làm l v điu đó, vì gi s đến, khi mi người trong m s nghe tiếng Ngài và ra khi mnhng người đã làm lành, thì được sng li đ được sng, còn nhng người đã làm d, thì được sng li đ b phán xét.

Ngôi m không có nghĩa là nơi chôn ct người chết, mà là linh hn đang ng b mc kt trong thân xác. Ai nghe tiếng Ngài s m ca. Người m ca biết rng người gõ ca chính là ch nhà.

Giăng 10:26-28 Nhưng các ngươi không tin, vì các ngươi không thuc v chiên ca ta. Chiên ta nghe tiếng ta, ta biết chúng và chúng theo ta. Ta ban cho chúng s sng đi đi; chúng chng chết mt bao gi, chng ai cướp chúng khi tay ta.

Ai nghe tiếng và m ca? Cánh ca trái tim được m ra bi người đáp li khi có người gõ ca. Gn như không th t mình m cánh ca trái tim. 1 Phi-e-rơ 3:18-19 Vì Đấng Christ cũng đã chu chết mt ln vì ti li, là Đấng công bình thay cho k không công bình, đ dn chúng ta đến cùng Đức Chúa Tri; Ngài đã chu chết trong xác tht nhưng được sng li trong Thánh Linh; trong Thánh Linh đó, Ngài đã đi ging cho các linh hn b tù. Nhà tù ám ch cánh ca trái tim b giam cm trong xác tht, và Chúa Giê-su gõ ca cho tt c mi người trên thế gii trong tinh thn.

Phi-e-rơ liên kết điu này vi con tàu ca Nô-ê. 1 Phi-e-rơ 3:20, "Nhng k trước kia không vâng phc, khi Đức Chúa Tri nhn nhc ch đi trong nhng ngày ca Nô-ê, trong khi chiếc tàu được đóng, trong đó có mt s ít, tc là tám linh hn, được cu qua nước." Nói cách khác, mc dù Nô-ê đã rao ging v s ăn năn trong 120 năm và nói rng nếu h không ăn năn, Đức Chúa Tri s phán xét h bng mt trn hng thy, không ai tin ông, và ch có Nô-ê và gia đình by người ca ông được cu. Kinh thánh cho chúng ta biết rng không d đ m cánh ca trái tim ca mt người.

Ngay c ngày nay, Chúa Giê-su vn tiếp tc gõ ca trái tim ca mi người thông qua các môn đ và thánh đ ca Ngài. Ngài đang yêu cu h sng li t cõi chết v mt tâm linh. Nếu người đang ng m ca, Chúa Giê-su s ban cho h s sng phc sinh và thiết lp vương quc ca Đức Chúa Tri, nhưng không có phn hi.

S khác bit gia nhng người phn hi và nhng người không phn hi là gì? 1 Phi-e-rơ 3:21, "Phép báp-têm, là phép hin nay cu anh em (không phi là s ty sch bi bn khi thân th nhưng là li cu xin Đức Chúa Tri ban cho lương tâm trong sch), qua s sng li ca Đức Chúa Jêsus Christ." Phép báp-têm có nghĩa là chết trong nước và được Đức Thánh Linh tái sinh. Nhng ai được Đức Thánh Linh tái sinh s tr li vi lương tâm trong sch.

Mt người có lương tâm đã chết không th tr li vi lương tâm trong sch. Nếu lương tâm còn sng dù ch mt chút, thì lương tâm đó có th được phc hi vi lương tâm mà Đức Chúa Tri ban cho qua quyn năng ca Đức Thánh Linh. Mt người không th biết lương tâm ca mình đã chết hay vn còn sng. Đó là lý do ti sao h vn tiếp tc gõ ca bng phúc âm. Nếu lương tâm còn sng dù ch mt chút, thì lương tâm s đáp li li ca Đức Chúa Tri. Ngay c khi mt người nghĩ rng lương tâm ca mình còn sng vì đã làm nhiu vic lành, thì tiêu chun đ phán xét chính là Đức Chúa Tri.

Trong d ngôn v người gieo ging, Kinh thánh s dng phép n d v mt người nông dân cày và sp xếp cánh đng trong lòng mình đ cánh đng tt s sinh nhiu hoa trái. Khi mt người nghe li Chúa, suy ngm sâu sc và đáp li li Chúa, thì đây chính là vic cày xi cánh đng trong lòng mình.

Do đó, khi anh ta bt đu t câu hi ti sao mình li trên thế gian này và nhn ra rng mình là mt ti nhân đã quay lưng li vi Chúa, thì khi đó lương tâm sng đng ca anh ta mi bt đu hot đng.

Hê-bơ-rơ 3:6-8 Nhưng Đấng Christ cai qun nhà Đức Chúa Tri như Con. Chúng ta là nhà ca Ngài, nếu chúng ta gi vng lòng tin chc và s khoe khoang v hy vng ca mình. Vy nên, như Đức Thánh Linh phán rng: Hôm nay, nếu các ngươi nghe tiếng Ngài, thì ch cng lòng như đã làm trong ngày th thách trong đng vng.’”

S sng chết và phc sinh ca thp t giá chính là phúc âm, và khi mt người nghe li này, lương tâm ca người đó được khuy đng và không chng c mà chp nhn. Nhng ai không tin vào vic hip nht vi s chết ca thp t giá và s phc sinh hin ti không phi là nhng người nghe thy tiếng Chúa Jesus.

 

(3) Ăn năn và chết trên thp t giá

Ăn năn không có nghĩa là suy ngm v ti li, mà là quay li t hướng sai lm đ quay v hướng ban đu. Ăn năn là quay li t nơi bn đã quay lưng li vi Chúa đ quay v vi Chúa.

Nguyên nhân khiến chúng ta ri xa Chúa là lòng tham mun tr nên ging Chúa, và ăn năn có nghĩa là loi b lòng tham này. Bi vì lòng tham mun tr nên ging Chúa khiến chúng ta ri xa Chúa, chúng ta ch có th tr v vi Chúa nếu chúng ta loi b lòng tham đã gây ra điu đó.

Vy thì, nhng người tin Chúa phi biết bn cht thc s ca lòng tham mun tr nên ging Chúa là gì. Eva đã ăn trái ca cây biết điu thin và điu ác vì bà mun tr nên ging Chúa, nhưng bn cht thc s là gì? Đây không phi là vn đ ca mt thiên thn riêng l, mà là A.I. (Trí thông minh ca thiên thn: sc mnh ca các thiên thn). Mt nhóm thiên thn đã phm ti đã chia s kiến ​​thc và sc mnh ca h và c gng chng li chính Chúa. Chúa đã ban cho các thiên thn s khôn ngoan và sc mnh, nhưng h đã chia s, m rng và sinh sôi chúng. Chúa biết điu này và giam cm h trong bi đt. Và Ngài đã biến h thành người đ h có th đt được ý mun ca Ngài. Nhân tin, trí thông minh nhân to ca nhng con rô-bt do con người to ra cũng s chng li con người mt ngày nào đó vì sc mnh tp th được chia s.

Khi Chúa to ra người đàn ông đu tiên, Ngài đã to ra anh ta theo hình nh ca chính mình, và hình nh ca Chúa tượng trưng cho ngôi đn trong trái tim anh ta. Và sau khi Chúa to ra đàn ông và đàn bà, Người ri khi đn th. D ngôn là câu chuyn v vườn nho và người nông dân. Chúa nhìn xem liu "mi người có mi Chúa đến đn th và dâng l vt đ nhn ra ti li ca h hay không, hay liu h có tr thành ch đn th và tr vì như nhng v vua hay không". Tuy nhiên, Kinh thánh cho thy rng hu hết mi người đu tr vì như nhng v vua.

Nhưng con người không th tr nên ging như Chúa. Và h phi quay li, nhưng con người không quay li, và chúng ta thy trong Kinh thánh rng h không ngng c gng thiết lp s công chính ca riêng mình. V giết người đu tiên là s c đu tiên, và sau đó Tháp Babel được xây dng đ vươn ti đnh tri.

Ăn năn là khi mt người nhn ra rng mình là "mt người có trái tim tham lam mun ging như Chúa" và quay v vi Chúa thông qua mt l vt. Vào thi đim này, l vt đã chết, nhưng ti nhân cũng chết cùng vi nó. Tuy nhiên, con người ch dâng l vt chính thc cho Chúa. Do đó, ch có l vt mà không có s ăn năn. Đây là tình trng ca nhng người Pha-ri-si vào thi Chúa Jesus.

Chúa Giê-xu đã đến thế gian này như mt s hy sinh mt ln và chết đ cu tt c mi người. Hê-bơ-rơ 9:25-28 "Không phi đ Ngài phi dâng chính mình nhiu ln, như thy tế l thượng phm hng năm vào nơi thánh vi huyết khác huyết ban đu; nếu vy, Ngài đã phi chu đau đn nhiu ln t khi sáng thế. Nhưng bây gi, vào cui các thi đi, Ngài đã hin ra mt ln đ ct ti li bng s hy sinh chính mình. Như đã đnh cho loài người phi chết mt ln, nhưng sau đó là s phán xét, thì Đấng Christ, sau khi đã dâng mt ln đ ct ti li ca nhiu người, s hin ra ln th hai, không phi đ gii quyết ti li nhưng đ mang li s cu ri cho nhng ai đang háo hc ch đi Ngài."

Ăn năn là chết trong s hip nht vi cái chết ca Chúa Giê-xu Christ. Cái gì chết? Cái chết ca "người cũ mun tr nên ging như Đức Chúa Tri" là s ăn năn. Rô-ma 6:6-7 "Vì chúng ta biết rng người cũ ca chúng ta đã b đóng đinh vào thp t giá vi Ngài đ thân th ti li có th b tiêu dit, đ chúng ta không còn làm nô l cho ti li na. Vì người đã chết đã được gii thoát khi ti li."

 

(4) S phc sinh và s sng đi đi

Ngày nay, các tín đ hiu sai v s phc sinh. S phc sinh có hai ý nghĩa: th nht, nó có nghĩa là tr v quá kh, và th hai, nó có nghĩa là người chết sng li.

Th nht, s phc sinh có nghĩa là tr v quá kh. Ban đu, các thiên thn trong s sng đi đi, nhưng vì h đã phm ti vi Chúa, nên h b giam cm trong thân xác, ri sau đó tr v vi s sng đi đi.

Trong Lu-ca 20:35-36, có chép rng, "Nhưng nhng người được coi là xng đáng đ đt đến tui đó và s sng li t cõi chết thì không cưới v ly chng, cũng không th chết na, vì h ngang hàng vi các thiên thn và là con cái ca Đức Chúa Tri, là con cái ca s phc sinh."

Và Ma-thi-ơ 22:30 chép rng, "Vì trong s phc sinh, h không cưới v ly chng, nhưng ging như các thiên thn trên tri." Các thiên thn là các linh hn. Do đó, s phc sinh có nghĩa là các linh hn đã chết tr v vi linh hn ca s sng.

Th hai, s phc sinh có nghĩa là người chết được sng li. Người chết ám ch xác tht, và người sng li ám ch linh hn. Trong 1 Phi-e-rơ 3:18, có chép rng: Vì Đấng Christ cũng đã chết mt ln vì ti li, là Đấng công bình thay cho k không công bình, đ dn chúng ta đến cùng Đức Chúa Tri, Ngài đã chu chết trong xác tht, nhưng được sng li trong Linh hn.

Hu hết các Cơ đc nhân trên thế gii ngày nay đu tin rng xác chết s sng li. Tuy nhiên, chính linh hn mi là th sng li. Lu-ca 8:55-56 Đức Chúa Jêsus nm tay bà, gi rng: Hi con, hãy dy đi. Linh hn bà tr v, và bà lin đng dy. Đức Chúa Jêsus truyn cho h cho bà ăn.

Người ta nói rng linh hn ri đi khi cơ th chết, và linh hn tr li khi Chúa Jêsus làm cho nó sng li. Điu đó có nghĩa là con người không ng khi mt người chết. Do đó, mt cơ th chết không th sng li. S phc sinh là mt câu chuyn v linh hn.

Linh hn b mc kt trong cơ th s sng li và nhp vào mt cơ th, đó là cơ th ca linh hn. Đó không phi là thân th nhn được t cha m, mà là thân th nhn được t Đức Chúa Tri. Đây là câu chuyn v vic được tái sinh qua nước và Đức Thánh Linh. Thân th xác tht chết trong nước, còn thân th linh hn được tái sinh qua Đức Thánh Linh.

1 Cô-rinh-tô 15:35-38 Nhưng nếu có ai hi rng: Người chết sng li thế nào? H tr li vi thân th nào? Hi k di kia, vt ngươi gieo, nếu không chết thì không sng li được. Và vt ngươi gieo, ngươi không gieo chính thân th s thành, mà ch gieo mt ht trn, có th là lúa mì hay mt loi ht nào khác. Nhưng Đức Chúa Tri ban cho nó mt thân th như Ngài đã chn, và mi ht ging có mt thân th riêng. Ht ging được gieo biu th cho thân th vt lý bao bc ly linh hn, và thân th mà Đức Chúa Tri ban cho là thân th thuc linh.

Vì vy, trong 1 Cô-rinh-tô 15:43-44 có chép rng, "Gieo trong nhc, sng li trong vinh quang; gieo trong yếu đui, sng li trong quyn năng; gieo là thân th t nhiên, sng li là thân th thuc linh. Có thân th t nhiên, và cũng có thân th thuc linh."

 

(5) S phát trin tâm linh và chiến tranh tâm linh

Chiến tranh tâm linh thc s là mt cuc chiến vô hình. Nhiu người sng trên thế gii có tôn giáo riêng và sng cuc sng ca h, và cũng có nhng người không có tôn giáo. Tuy nhiên, trong s h, có mt s lượng đáng k nhng người có Cơ đc giáo là tôn giáo ca h, và nếu bn hi h v chiến tranh tâm linh, hu hết h s nói rng mc tiêu ca chiến tranh tâm linh là Satan hoc các linh hn ma qu.

Trong chiến tranh tâm linh, ging như trong chiến tranh vt lý, nếu mt tín đ không biết cách xác đnh k thù ca mình, anh ta s không th chiến đu. Nếu mt tín đ không biết "anh ta là ai và anh ta đang chiến đu vi ai", anh ta s thua cuc chiến.

Khi mt người được sinh ra, khi h tri qua thi thơ u và bước vào tui thiếu niên, h bt đu phát trin ý thc v bn thân. Đó là lý do ti sao h tiếp xúc vi bn sc ca chính mình. Nếu mt tín đ không biết chính mình, anh ta không th tham gia chiến tranh. Bn ngã xut hin khi tt c mi người được sinh ra là bn ngã xác tht. Bn ngã xác tht này bao gm mt tp hp khong by đc đim: bn cht ca cơ th, quan h huyết thng, kinh nghim và kiến ​​thc, suy nghĩ và h tư tưởng, tín ngưỡng tôn giáo, s t cho mình là đúng và mong mun thng tr. Nhng điu này phát trin và co li khi chúng ln lên, nhưng chúng không thay đi tng th. Tuy nhiên, vì bn ngã xác tht này thiết lp s đi lp thù đch vi Chúa, nên nó pht l hoc t chi s tn ti ca linh hn b mc kt trong cơ th. Đó là lý do ti sao chúng cũng t chi nhng li trong Kinh thánh.

Chúng ta ch có th đúng v bn sc ca chính mình nếu chúng ta nhn ra rõ ràng s tn ti ca linh hn. Kinh thánh nói rng con người là s kết hp ca cơ th và linh hn. Tuy nhiên, linh hn b giam cm trong cơ th bi đt. Do đó, linh hn không biết Chúa và trong bóng ti. Để s dng mt phép n d, nó ging như mt người đã phm ti khi sng trên thế gian và b b tù. Tuy nhiên, thông qua cái chết chuc ti ca Chúa Jesus Christ, nhng người được hip nht vi Chúa Kitô và chết s được sinh ra vi mt cơ th thuc linh, và bn sc ca h tr thành mt bn ngã thuc linh.

Vì vy, bn ngã xác tht và bn ngã thuc linh sinh ra t thiên đàng bi Đức Thánh Linh cùng tn ti trong thân th. đây, các thánh đ có th phân bit được gia k thù và k thù. Bn ngã thc s là bn sc thuc linh sinh ra t thiên đàng, và k thù ca tôi không ai khác chính là bn sc đến t xác tht. Đây là nơi mà hu hết các Cơ Đốc nhân đu nhm ln. Vì h không th phân bit được gia k thù và k thù, nên h không hiu ý nghĩa ca li Chúa Jesus nói v vic t chi bn thân. Đối tượng ca vic t chi bn thân là bn ngã xác tht, và ch th phi t chi bn ngã là bn ngã thuc linh. Hai điu này s chiến đu cho đến khi thân th chết.

Rô-ma 8:5-8 "Vì nhng ai theo xác tht thì đ tâm trí mình vào nhng điu ca xác tht, còn nhng ai theo Thánh Linh thì đ tâm trí mình vào nhng điu ca Thánh Linh. Vì tâm trí hướng v xác tht là s chết, nhưng tâm trí hướng v Thánh Linh là s sng và bình an. Vì tâm trí hướng v xác tht là thù nghch vi Đức Chúa Tri; vì nó không phc tùng lut pháp ca Đức Chúa Tri, thm chí nó cũng không th phc tùng, và nhng ai sng theo xác tht thì không th làm đp lòng Đức Chúa Tri."

 

Nhng người trong lut pháp không th nói v chiến tranh tâm linh, vì h vn là ti nhân. Đối vi các thánh đ có đn th được thiết lp trong lòng, có hai mc tiêu ca chiến tranh tâm linh. Th nht là cuc chiến chng li các tiên tri gi, và th hai là cuc chiến chng li bn ngã xác tht.

Th nht, có cuc chiến chng li các tiên tri gi. Ma-thi-ơ 7:15 chép rng: Hãy coi chng các tiên tri gi, là nhng k đi lt chiên đến cùng các ngươi, nhưng bên trong là muông sói háu đói. Các tiên tri gi ngày nay là nhng k bóp méo li Kinh thánh. Nhng li bóp méo ca Kinh thánh bao gm các bn dch Kinh thánh không chính xác, các giáo lý không chính xác và các s bóp méo c ý. Trong s nhiu mc sư ngày nay, có nhng người có s nghip rc r và gii nói, nhưng không rao ging l tht. Nếu h không rao ging l tht, tt c h đu tr thành tiên tri gi.

Th hai là cuc chiến chng li bn ngã xác tht. Chúa Jesus bo các môn đ ca mình phi t b chính mình. Ngay c khi đn th được xây dng trong lòng thánh nhân, by khía cnh xác tht bt ngun t cơ th con người cũng không d dàng ri b. Do đó, thánh nhân đang chiến đu vi chính mình. Tuy nhiên, "bn sc ca thánh nhân" là tư tưởng tâm linh được Đức Thánh Linh hướng dn.

Ngay c khi bn tr thành thánh nhân và vương quc ca Chúa được thiết lp trong lòng bn, by khía cnh xác tht này s xut hin cho đến khi bn chết. Tuy nhiên, thánh nhân phi phá v chúng. Khi thánh nhân da vào quyn năng ca Đức Thánh Linh, Đức Chúa Tri s dn dt h đến chiến thng trong cuc chiến. Đây là s tăng trưởng v mt tâm linh. S tăng trưởng v mt tâm linh không phi là v nhng gì tôi làm và cách tôi làm, mà là khi tôi t b chính mình và da vào Đức Thánh Linh, và sng bng cách nh rng tôi chết mi ngày.

 

(6) Th phượng và cu nguyn

Giăng 4:23-24 Nhưng gi sp đến, và đã đến ri, khi nhng người th phượng tht s th phượng Cha trong tâm linh và l tht, vì Cha tìm kiếm nhng người như thế đ th phượng Ngài. Đức Chúa Tri là Linh, và nhng ai th phượng Ngài phi th phượng trong tâm linh và l tht. Câu này nói rng s th phượng tht là th phượng trong tâm linh và l tht.

V trong tâm linh và l tht, trong Kinh thánh Hy Lp, đó là en pneumatii kai aletheia (ν πνεύματι κα ληθείᾳ). En pneumatii kai aletheia (ν πνεύματι κα ληθείᾳ) có nghĩa là trong tâm linh và l tht. Linh ám ch Đức Thánh Linh, và l tht (aletheia) ám ch Chúa Jesus Christ. Giăng 10:41-42 Nhiu người đến cùng Ngài và nói rng: Giăng không làm phép l nào, nhưng mi điu Giăng nói v người này đu là tht (allethe). Và nhiu người tin Ngài t đó.

Th phượng trong Đức Thánh Linh và Chúa Jêsus Christ có nghĩa là tr nên mt vi Đức Thánh Linh và Chúa Jêsus Christ, và do đó tr nên mt vi Đức Chúa Tri. Ba Ngôi không có nghĩa là mt Đức Chúa Tri, mà có nghĩa là Đức Chúa Cha, Đức Chúa Con, Chúa Jêsus Christ và các thánh tr nên mt trong Đức Thánh Linh. Khi điu này xy ra, điu đó có nghĩa là các thánh th phượng Đức Chúa Tri. Mt ngôi đn được xây dng trong lòng các thánh, và Chúa Jêsus Christ tr li và bước vào ngôi đn đó đ ng đó, vì vy các thánh th phượng Đức Chúa Tri trong Chúa Jêsus Christ.

Th phượng có nghĩa là tr nên mt vi Đức Chúa Tri. Nhng người không nhn được phép báp têm bng Đức Thánh Linh và không tin rng Chúa Jêsus Christ đã tr li và bước vào đn th trong lòng h đang th phượng theo cùng mt cách như nhng người đã thc hin các l tế trong Cu Ước. Nhng ai không tin rng h đã chết trong s hip nht vi Chúa Jesus, người đã chết trên thp t giá và được phc sinh vi Chúa Jesus, người đã phc sinh, thì không th phượng Chúa. Nơi th phượng không phi là mt nơi như đn th trong Cu Ước, nhưng s th phượng là điu mà nhng người tin Chúa thc s dâng lên Chúa trong tâm linh và l tht, bt k nơi nào. Mt người tin Chúa thc s là người tr nên mt vi Chúa.

Công v 18:7-8 "T đó, h ri đi và đến nhà ca mt người tên là Titus Justus, người th phượng (sebomenu) Chúa, ngôi nhà ca người bên cnh nhà hi. Crispus, người lãnh đo nhà hi, tin vào Chúa vi toàn b gia đình ca mình. Và nhiu người Cô-rinh-tô đã nghe đã tin và chu phép báp têm."

Sebomenu (dng cơ bn: sebomai:σεβομένου) có nghĩa là th phượng, tôn kính. Người lãnh đo giáo đường Do Thái, Titus Justus, là mt người th phượng Chúa. M đu bui l ca giáo đường Do Thái là li ngi khen chung. Người lãnh đo giáo đường Do Thái gi mt người ph trách trong s giáo dân đ bt đu bui l bng li kêu gi th phượng. Trong Lu-ca 4:20, "Ngài đóng sách li, trao cho người hu, ri ngi xung. Mi người trong giáo đường đu chăm chú nhìn Ngài".

Người lãnh đo giáo đường Do Thái là người đu tiên dn đu bui l bng mt vài li. Người này dn đu bui l bng cách hô to: "Ngi khen Chúa, đáng ngi khen Chúa!" và mi người đáp li bng li chúc tng: "Ngi khen Chúa đến đi đi". Sau đó, ông tuyên b s duy nht ca Chúa là li tuyên xưng trung tâm, nhn mnh giáo lý v phn thưởng và hình pht, và nhn mnh bn phn ca mi người là phn đu đ nên thánh, và sau đó bui l bt đu bng li cu nguyn.

Phn th hai ca bui l ca giáo đường Do Thái là li cu nguyn. Li cu nguyn gm ba phn, tp trung vào vic ca ngi Chúa bng cách tôn vinh Chúa ca Abraham, Isaac và Jacob, và tôn vinh Chúa là Đấng Thánh ca Israel, Đấng cung cp cho người sng, phán xét người chết và bo v h. Phn th hai tp trung vào s ăn năn, s tha th ti li, sc mnh ca vic hc lut pháp và s cu ri khi nhng thm ha như bt b, nn đói và bnh tt. Li cu nguyn cũng tiếp tc đ cp đến s xut hin ca Đấng Messiah và cu xin Chúa lng nghe li cu nguyn ca Israel. Phn th ba là ba li cu nguyn kết thúc, nhn mnh lòng biết ơn cá nhân đi vi Chúa và kết thúc bng li cu nguyn cho hòa bình, tương t như nhng li cu nguyn ca cng đng nhà th ngày nay.

Th t th ba là đc và gii thích Torah. Nhim v quan trng nht ca mi người Do Thái là nghiên cu Torah và truyn li nhng li dy ca nó cho thế h tiếp theo. H đc Torah ti mi bui l ca giáo đường Do Thái, và người lãnh đo giáo đường Do Thái s thuyết ging sau khi đc.

Bài ging gii thích văn bn đã đc ca Kinh thánh và áp dng vào cuc sng hàng ngày ca mi người. Các nhà thuyết giáo hướng đến vic ging dy các giáo lý đo đc và thn hc, và h mang đến s an i và hy vng cho mi người bng cách dy h các giáo lý và lut l mà h nên sng và tuân theo.

Tuy nhiên, nh hưởng ca các bui l ti giáo đường Do Thái này đi vi vic th phượng ca Cơ đc giáo ban đu là rt ln. "Xác nhn đc tin, cu nguyn cho các s thích đc bit, đc và gii thích Kinh thánh, và rao ging" có liên quan đến vic th phượng ca nhà th ban đu và d dàng áp dng vào vic th phượng ca Cơ đc giáo. Tuy nhiên, có s khác bit trong vic áp dng các giáo lý và lut l. Nhà th Cô-rinh-tô là mt cng đng có nhiu vn đ ngay t đu.

Phao-lô li Cô-rinh-tô trong mt năm sáu tháng, ging dy li Chúa. Li Chúa trong tiếng Hy Lp là "ton logon tou deu" (τν λόγον το θεο), và ton logon có nghĩa là Đấng Christ, Ngôi Li. Chính Chúa Giê-su Christ phán trong Ngôi Li. Nếu mt tín đ hiu theo nghĩa đen Li Kinh thánh, thì nó nói v mt s kin nào đó, và anh ta s mun hc mt bài hc t Ngôi Li. Tuy nhiên, nếu mt tín đ chp nhn Li Chúa như Chúa Jesus Christ đang nói trc tiếp, thì nó tr thành ho logos.

Phao-lô đã dy nhng li ca Ho Logos. Vào thi đim đó, Tân Ước không được áp dng theo nghĩa đen. Phao-lô đã có mt cuc trò chuyn vi Chúa Jesus, người đã hin ra vi ông trong mt khi tượng, và áp dng ni dung đ rao ging cho mi người.

Đối vi người luôn cu nguyn li cu nguyn ca Prosuke và trò chuyn vi Ho Logos thì không có vn đ gì, nhưng nếu mt s mc khi bt ng được ban cho ai đó, thì phi phân bit xem nó là đúng hay sai. Do đó, các tín đ phi phân bit rõ ràng xem s mc khi là đúng hay sai, và đ phân bit v mt tâm linh, h phi bước vào nơi thánh ca tâm hn mình và xác nhn điu đó. Không d đ bước vào nơi thánh và li đó và trò chuyn vi Ho Logos.

Sách Giáo lý M rng 178. Cu nguyn là gì? Tr li. Cu nguyn là dâng nhng ước mun ca chúng ta lên Chúa nhân danh Chúa Kitô, vi s giúp đ ca Chúa Thánh Thn, xưng ti và biết ơn tha nhn lòng thương xót ca Ngài. Ngày nay, nhng ước mun ca các tín đ đang b biến thành mt đc tin thăng trm, và bn cht ca li cu nguyn đang b bóp méo.

Cu nguyn là mt cuc trò chuyn vi Chúa trong lòng đ truyn bá phúc âm. Mi li cu nguyn phi được kết ni vi phúc âm. Đó là lý do ti sao Chúa Jesus đã nói v phương pháp cu nguyn thông qua ví d v Li cu nguyn ca Chúa. Ông nói hãy cu nguyn cho s thiết lp vương quc ca Chúa trên trái đt này. Ông cũng nói rng nhng li cu nguyn cá nhân nên được kết ni vi điu này.

Sách Giáo lý ln hơn 184. Chúng ta nên cu nguyn cho điu gì? Tr li. Chúng ta nên cu nguyn cho s vinh quang ca Chúa, s bình an ca hi thánh và li ích ca bn thân và người khác, nhưng không cu nguyn cho bt c điu gì bt hp pháp. Chúng ta phi nhn ra rng mc đích ca nhng li cu nguyn ca các thánh đ là đ truyn bá phúc âm. Hu hết nhng li cu nguyn ca các tín đ ngày nay là s lp li nhng li cu nguyn ca người Do Thái trong các hi đường vào thi lut pháp.

(7) Lut pháp ca Moses và Ch nghĩa lut pháp

Phúc âm là Chúa Jesus Christ. Nhng ai bước vào Chúa Jesus Christ s được cu. Đây là phúc âm. Lut pháp giúp chúng ta nhn thc được ti li. Do đó, mi người phi tìm thy Chúa Kitô, Đấng s đến qua ca l hy sinh. Do đó, phúc âm nm trong lut pháp. Lý do ti sao người ta nói rng "lut pháp có cho đến thi Giăng Báp-tít" là vì Giăng Báp-tít là tiên tri cui cùng trước khi Chúa Jesus đến. Tuy nhiên, khi Chúa Jesus được Giăng Báp-tít làm phép báp têm và bt đu chc v công khai ca mình, thì k nguyên ca Tân Ước đã bt đu. Nói cách khác, k nguyên ca lut pháp đã kết thúc và k nguyên ca phúc âm đã bt đu.

Tuy nhiên, mc dù phúc âm đã đến, vn có nhng người nói rng chúng ta phi tuân gi lut pháp. Đây là nhng người theo ch nghĩa duy lut pháp. Ngày nay, các tín đ phân bit gia phúc âm và lut pháp. H nói rng, "Chúng ta không được cu bi lut pháp, mà bi phúc âm". Tuy nhiên, có mt cái by đây. Nếu chúng ta không phân bit gia lut pháp và ch nghĩa duy lut pháp, chúng ta có th rơi vào cái by này. Do đó, s đúng khi nói rng, "Chúng ta không được cu bi ch nghĩa duy lut pháp, mà bi phúc âm". Mi hành vi tuân gi các điu răn, thường được nhc đến trong hi thánh, đu là ch nghĩa duy lut pháp.

Vic phân bit gia lut pháp và ch nghĩa duy lut pháp rt quan trng đi vi s cu ri. Lut pháp là li ca Đức Chúa Tri mà Đức Chúa Tri đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên. Đức Chúa Tri đã truyn lnh cho dân s tuân gi lut pháp và đt được s công chính ca Đức Chúa Tri. Dân s đã c gng tuân gi các điu răn ca lut pháp, nhưng h không th. Vì vy, mi người đu c gng thoát khi ti li thông qua vic hiến tế đng vt. Mc đích ca Đức Chúa Tri ban lut pháp cho dân Y-sơ-ra-ên là h đu là ti nhân, và nếu h nhn ra s tht này thông qua lut pháp, h s tìm thy ht ging ca li ha (Đấng Christ) thông qua s hy sinh.

Chúa Giê-xu Christ trong lut pháp là Đấng đã chết trên thp t giá (ca l hy sinh) đ cu tt c ti nhân. Do đó, có phúc âm trong lut pháp. Lut pháp và phúc âm ging như hai mt ca mt đng xu không th tách ri. Tuy nhiên, ch nghĩa hp pháp li là mt câu chuyn khác.

Nhng k có ti giết đng vt và ry máu ca chúng lên bàn th. Thy tế l chuyn ti li t ti nhân sang con vt, và con vt chết thay cho ti nhân. Tuy nhiên, con vt chết không phi là ai khác mà chính là ti nhân. Mc dù con vt chết thay cho ti nhân, nhưng ti nhân và con vt đã hp nht, và ti nhân cũng chết. Đó là lý do ti sao Kinh thánh cho chúng ta biết rng chúng ta được tái sinh thông qua s hy sinh. Nhng người hp nht vi cái chết ca Chúa Jesus thuc v s sáng to mi được tái sinh. Hebrews 9:11 nói rng nó không ging như s sáng to ca thế gii này.

Cnh Chúa Jesus và Nicodemus nói v vương quc ca Chúa xut hin trong John 3:1-9. Chúa Jesus nói, "Các ngươi phi được tái sinh bi nước và Thánh Linh đ thy vương quc ca Chúa." Tuy nhiên, Nicodemus hoàn toàn không hiu ý nghĩa ca nhng li Chúa Jesus nói. Đó là lý do ti sao Chúa Jesus ch trích ông trong John 3:10, "Ngươi là giáo sư ca Israel và ngươi không hiu nhng điu này sao?" Các giáo sư ca Israel (rabbi) hn đã biết rõ các quy tc liên quan đến s hy sinh. Ý nghĩa là ti sao h không nhn ra s tht rng đng vt được hiến tế thay cho ti nhân thông qua các l vt hiến tế và ti nhân chết và được tái sinh như mt kết qu. Theo cách này, Chúa Kitô trong lut pháp. Do đó, lut pháp chính xác là phúc âm ca Chúa Jesus Christ.

Lut pháp là li ca Chúa cho phép chúng ta tìm thy Chúa Kitô, nhưng ch nghĩa lut pháp là mt h tư tưởng nhân bn loi b Chúa Kitô. Ch nghĩa lut pháp và h tư tưởng nhân bn có liên quan cht ch vi nhau. H tư tưởng lut pháp (nhân bn) thnh hành trong nhà th không ph nhn tôi, mà đúng hơn là khiến tôi ni bt. Ví d tiêu biu là Mười Điu Răn. Trong Mười Điu Răn, chúng ta phi tìm ra ti li và bước vào thp t giá ca Chúa Jesus Christ, nhưng h b ràng buc bi các điu răn và phi tuân gi chúng hoc không. Mười Điu Răn là các điu răn ca Chúa, nhưng chúng cha đng tình yêu ca Chúa dành cho ti nhân. Nó nhc nh chúng ta v tình yêu mà cha m dành cho con cái ca h. Ch nghĩa lut pháp b ràng buc bi các quy đnh.

Ngoài ra, "nhng li dường như buc mi người phi sng mt cuc sng thánh thin như Chúa Jesus hoc đưa ra ch dn đ sng mt cuc sng đc tin ngoan đo" đu là ch nghĩa lut pháp. H nói rng h được cu bi phúc âm thp t giá ca Chúa Jesus Christ, nhưng h c gng th hin bn thân trong cuc sng ca h. Chúa Jesus bo chúng ta phi t b chính mình, nhưng nhiu mc sư thc s đang t cu mình. Chúng ta phi nh rng tt c mi người đu là ti nhân và phi chết trước mt Chúa, và không có cách nào khác ngoài vic được hip nht vi Chúa Jesus Christ trên thp t giá. Nếu chúng ta không nh li ca S đ Phao-lô, người đã kêu lên, "Tôi chết hng ngày", chúng ta s rơi vào ch nghĩa lut pháp (ch nghĩa nhân bn).

S xut hin ca nhng người rơi vào ch nghĩa lut pháp nhn mnh vào hành đng. Đó là th hin nhng hành đng thánh thin bng cách lng nghe các quy tc mà James nói đến. Trong James 2:26, ​​có nói, "Đức tin không có vic làm là chết". Hành đng chính xác là nhng gì nó có nghĩa là t b ch nghĩa lut pháp. Tuy nhiên, không có nghĩa là nghĩ đến vic thoát khi ch nghĩa lut pháp, mà là hành đng theo cách thánh thin th hin s công chính ca mt người. Nhng gì Chúa Jesus đang nói là thoát khi ch nghĩa lut pháp và bước vào phúc âm.

Nhng người nhn mnh vào hành vi ca mt v ngoài thánh thin không khác gì các tôn giáo khác da trên ch nghĩa lut pháp (ch nghĩa nhân bn). Do đó, Cơ đc giáo, vn pha trn phúc âm ca Chúa Jesus Christ vi ch nghĩa duy lut (ch nghĩa nhân văn), không còn có th được gi là phúc âm ca chân lý chân chính na. Người tin phi nhn ra rng tt c các tôn giáo đu đang tiến trin theo cách tích hp thông qua hành vi ca s xut hin thánh thin.

Do đó, các thánh đ ngày nay đang sng trong thi đi mà s phân đnh thuc linh là cn thiết trong hi thánh. Nếu các tín đ có s phân đnh thuc linh, h có th thy rng phúc âm ca Đấng Christ và ch nghĩa lut pháp (ch nghĩa nhân văn) hòa ln trong hi thánh, ging như trong d ngôn v mười trinh n. D ngôn v lúa mì và c lùng cũng vy, và d ngôn v chiên và dê cũng có cùng ý nghĩa.

 

10. Cng đng Hi thánh

 

(1) Đền th và Cng đng Hi thánh

1 Cô-rinh-tô 3:16-17: Anh em há chng biết rng mình là đn th ca Đức Chúa Tri, và Thánh Linh Đức Chúa Tri ng trong anh em sao? Nếu ai làm ô uế đn th ca Đức Chúa Tri, thì Đức Chúa Tri s phá hy người y; vì đn th ca Đức Chúa Tri là thánh, mà chính anh em là đn th.

Trong Kinh thánh, khái nim v đn th đã thay đi t Sáng thế ký sang Khi huyn. Bt đu t hình nh ca Chúa được thiết lp trong trái tim ca người đàn ông đu tiên, Adam, nó đi qua cây zelkova hu hình và nhng viên đá được tìm thy trong t nhiên, và sau đó đến nơi thánh mà Chúa đã ch dn Moses, đn th ca Solomon, đn th ca Zerubbabel, đn th ca Herod và cơ th ca Chúa Jesus. Tt c nhng ngôi đn này đu phi b phá hy. Và Chúa mun xây dng li ngôi đn trong trái tim.

Ngôi đn mà Chúa Jesus Christ, Ađam cui cùng, thiết lp là mt ngôi đn t trên tri xung. Ngôi đn này được thiết lp cho nhng người tin rng h đã chết vi Chúa Jesus và được phc sinh vi Người, và nhng người được thiết lp bi ngôi đn này được gi là các thánh. Do đó, các thánh là đn th và tr thành các thy tế l ca vua. T nhà th cũng có nghĩa là các thánh như mt khái nim v đn th. Nó có nghĩa là các thánh là nhà th.

"Câu nói rng Chúa Thánh Thn trong đn th ca tâm hn" có nghĩa là Chúa Cha, Chúa Jesus Christ và Chúa Thánh Thn cùng nhau. Trong Hòm Giao Ước trong đn th Cu Ước, có ba th tượng trưng cho Đức Chúa Cha, Chúa Jesus Christ và Đức Thánh Linh: các bng đá ghi các điu răn và cây gy ca A-rôn đã ny chi và tr thành mt n. Hê-bơ-rơ 9:3-4 "Sau bc màn th hai, đn tm được gi là Nơi Chí Thánh, có lư hương bng vàng và hòm giao ước được dát vàng trên mi mt, trong đó có mt chiếc bình bng vàng đng ma-na, cây gy ca A-rôn đã ny chi và các bng đá ghi giao ước." Do đó, mt nơi mà Đức Thánh Linh không cùng nhau thì không phi là đn th.

Ngày nay, giáo lý chia hi thánh thành hi thánh hu hình và hi thánh vô hình. Tuy nhiên, không có t nào như vy trong Kinh thánh. Trong hi thánh sơ khai, tên ca hi thánh Jerusalem và hi thánh Antioch có nghĩa là cng đng hi thánh ch không phi là hi thánh.

Hi thánh hu hình ám ch mt tòa nhà hi thánh, nhưng nó nên được gi là nhà nguyn ch không phi là nhà th. Giáo hi vô hình ám ch mt giáo phái như Đại hi đng ngày nay, và câu hi đt ra là liu nó có th được xem như mt giáo hi vi khái nim v mt ngôi đn hay không. S là thích hp khi nói rng giáo hi vô hình là mt cng đng giáo hi nơi các thánh đ t hp.

Thánh là mt nhà th, và nơi các thánh t hp là mt cng đng nhà th. Tuy nhiên, vì các tín đ t hp vào Ch Nht đ th phượng, nên nơi này được gi là nhà th và tr thành danh t riêng. Do đó, tòa nhà nhà th tr thành nhà th, và nhng tín đ có th được gi là nhà th đã được thay thế bng t thánh thay vì t nhà th.

Do đó, khi xây dng nhà th ngày nay, các mc sư d dàng s dng thut ng xây dng đn th, nhưng xây dng đn th là mt cách din đt sai. Đền th mà chúng ta có th thy đã sp đ sau cái chết ca Chúa Jesus Christ, và đn th trên tri mà Chúa Jesus Christ phc sinh xây dng là đn th thc s. Do đó, nhng người nói rng mt tòa nhà là đn th là nhng người không tham gia vào cái chết ca Chúa Jesus. Do đó, h là nhng người không nhn được đn th thc s t thiên đàng và h là nhng người không có Đức Thánh Linh.

 

(2) Ngày Sa-bát và Ch Nht

Nhìn chung, nhiu người trong nhà th s dng khái nim Ch Nht đ thay thế cho Ngày Sa-bát. Và trong nhiu trường hp, mi người nghĩ v Ch Nht như mt ngày trong tun, nhưng nhìn chung, các nhà th nghĩ v Chúa Jesus như Chúa, vì vy h gi Ch Nht là Ngày ca Chúa vì đó là ngày Chúa Jesus phc sinh. Và dường như nó được s dng đ thay thế cho Th By ca thi Cu Ước, được coi là Ngày Sa-bát. Đó là lý do ti sao các tín đ gi đó là Ngày Sa-bát. Bi vì nó có nghĩa là gi ngày Sa-bát thánh. Kinh thánh không nói rng chúng ta nên gi ngày Sa-bát thánh.

Tuy nhiên, trong Cu Ước, có nói rng phi gi ngày Sa-bát thánh, nhưng các tín đ li tuyên b rng Chúa Jesus là Chúa ca ngày Sa-bát và Chúa Jesus đã phc sinh vào Ch Nht, vì vy ngày đó là Ngày Sa-bát. H đã to ra mt t thm chí không có trong Kinh thánh.

Vn đ không phi là "các tín đ t hp vào Ch Nht đ th phượng và làm nhng vic khác", mà là h nói phi gi ngày Sa-bát thánh (tuân theo Ch Nht). Ch Nht là mt ngày trong tun, vì vy tôi không biết h có cơ s nào đ gi ngày Sa-bát thánh thay cho ngày Sa-bát.

Chúng ta cn xem Kinh thánh gii thích v ngày Sa-bát như thế nào. Trong Hê-bơ-rơ 4:8-10, nếu Giô-suê ban cho Y-sơ-ra-ên s ngh ngơi, thì đó là đt Ca-na-an. Đất Ca-na-an là cái bóng tượng trưng cho vương quc ca Đức Chúa Tri. Đó không phi là s ngh ngơi thc s. Do đó, điu đó có nghĩa là thi gian ngh ngơi vn còn cho dân s ca Đức Chúa Tri.

S ngh ngơi thc s là bước vào vương quc ca Đức Chúa Tri thông qua Chúa Giê-xu Christ. Đây là s ngh ngơi thc s vì Đức Chúa Tri là s ngh ngơi thc s. Nếu Đức Chúa Tri, Chúa Giê-xu Christ và các thánh đ được kết ni bi Đức Thánh Linh, thì các thánh đ đang trong trng thái ngh ngơi. Nhng thánh đ như vy đã trong trng thái ngh ngơi. Do đó, hành đng gi ngày Sa-bát tr nên vô nghĩa. Tương t như vy, nếu các tín đ nghĩ v ngày Ch Nht như khái nim v ngày Sa-bát, thì h không khác gì nhng người gi ngày Sa-bát. H tr thành nhng người không có s ngh ngơi thc s.

Hê-bơ-rơ 4:10 chép rng, "Nhng người này đã vào s ngh ngơi ri." Nhng người đã chết đi vi Chúa Giê-xu Christ và đã được tái sinh đi vi Chúa Giê-xu Christ và có mt cuc sng mi đã vào s ngh ngơi ri. Đức Chúa Tri bo nhng người đã vào s ngh ngơi hãy ngng làm công vic ca riêng mình.

Cm t "công vic ca chính mình" có nghĩa là "yêu thế gian". Ngày nay, nhng người nói rng "Chúng ta phi gi ngày Sa-bát" hoc "Chúng ta phi gi ngày Sa-bát thánh, thay thế ngày Sa-bát", vn chưa được vào s ngh ngơi. Điu này là do h nghĩ rng h ch có th vào s ngh ngơi bng cách gi ngày đó thánh. Điu này không khác nhiu so vi trường hp mi người vn đang ch đi Đấng Christ mc dù Chúa Jesus Christ đã đến.

Nhng người vn đang ch đi Đấng Christ không trong Chúa Jesus Christ, và do đó chưa được vào s ngh ngơi ca vương quc Đức Chúa Tri. Ch nhng người trong Chúa Jesus Christ mi có th được cho là đã vào s ngh ngơi. Nếu chúng ta nghĩ v Chúa Nht như mt ngày trong tun và các thánh đ t hp đ hc Kinh Thánh và th phượng, thì s không có vn đ gì, nhưng nếu chúng ta nghĩ v Chúa Nht như mt ngày phi được gi thánh, chúng ta phi suy nghĩ sâu sc v ý nghĩa ca s ngh ngơi này.

Nhng người tin Chúa nên nh rng nhng người phi gi ngày Sa-bát (Ch Nht) thánh hin không được ngh ngơi trong vương quc Đức Chúa Tri. Người tin Chúa không nên gi ngày Sa-bát thánh, nhưng nên biết ơn vì h đã bước vào phn còn li ca vương quc Đức Chúa Tri. Nhng người c gng gi ngày Sa-bát thánh có th được coi là nhng người theo ch nghĩa duy lut pháp và phi tìm thy Đấng Christ.

 

11. Thiên thn

 

(1) Linh hn h tr Đức Chúa Tri

Thiên thn là to vt ca Đức Chúa Tri và h phc v như nhng người h tr Đức Chúa Tri trong vương quc ca Đức Chúa Tri. Tuy nhiên, thiên thn được chia thành ba loi: s gi truyn đt ý mun ca Đức Chúa Tri, thiên thn đóng vai trò là nhng k phn din giam cm và buc ti các thiên thn đã phm ti, và thiên thn b giam cm trong cơ th con người.

Các thiên thn h tr Đức Chúa Tri tr thành thiên thn rao ging phúc âm. Hê-bơ-rơ 1:14 nói v các thiên thn, "Há chng phi tt c h đu là nhng linh hn hu vic (leitourgica) được sai đến đ hu vic (diakonian) cho nhng người s tha hưởng s cu ri sao?"

Leitourgica (λειτουργικ) có nghĩa là người phc v Đức Chúa Tri. Diakonian (διακονίαν) có nghĩa là mt linh hn phc v (người hu vic) vì li ích ca nhng người tha kế. Trong Kinh thánh, chúng ta có th thy các thiên thn hin ra vi dân s ca Chúa và truyn đt li Chúa liên quan đến s cu ri. Phc v không có nghĩa là đi x vi ai đó như mt người hu, mà là phc v như mt cp trên phc v mt cp dưới.

Các thiên thn đã phc v rt nhiu cho Chúa Kitô. H đã tiên tri v s ra đi ca người đi trước và là đng cu thế ca Chúa Kitô (Lu-ca 1:17, Lu-ca 1:30-38), thông báo v s ra đi ca Chúa Kitô cho nhng người chăn chiên (Lu-ca 2:10-12), cng c Chúa Kitô trong Vườn Ghết-sê-ma-nê (Lu-ca 22:43), và đã chun b đ bo v Người (Ma-thi-ơ 26:53). Khi Chúa Giêsu phc sinh, h đã lăn tng đá ra đ nhng người chng kiến ​​có th vào ngôi m trng, và h đã thông báo rng Chúa Kitô đã sng li (Ma-thi-ơ 28:2-4). H canh gi bng chng v s phc sinh (Giăng 20:12, 13), và loan báo s phc sinh cho đám đông đi theo Chúa Jesus (Lu-ca 24:4-7).

Trong Công v 1:10-11, các thiên s đã thy trước s tái lâm ca Chúa Kitô khi Ngài thăng thiên. Bây gi Chúa Kitô đang ng bên phi Đức Chúa Tri, các thiên s tt quan tâm đến phúc âm và vui mng v s cu ri ca ti nhân (1 Phi-e-rơ 1:12; Lu-ca 15:10). Các thiên s s hot đng khi Chúa Kitô tr li đ phán xét (Ma-thi-ơ 13:39, 41, 42, 49, 50; 2 Tê-sa-lô-ni-ca 1:7-10; v.v.). Có nhiu ví d v các thiên s thc hin s phán xét ca Đức Chúa Tri trong sách Khi Huyn.

 

(2) Satan và nhng k theo hn

Đây là câu chuyn v các thiên thn qun lý linh hn ca các thiên thn đã phm ti và tr thành con người sau khi b mc kt trên trái đt. Nhng thiên thn này còn được gi là Satan, ác qu, ma và linh hn đen ti.

Trong vương quc ca Chúa, linh hn ca mt thiên thn b giam cm trên trái đt và tr thành con người vì mt ti li, và tt c con người đu là ti nhân ngay t khi sinh ra. Nói cách khác, h chu s kim soát ca Satan. Khi con người sng trên thế gian và phm ti theo lut pháp, h buc ti Chúa.

Trong Sách Gióp, Satan xut hin như mt k buc ti. Ngoài ra, khi mt ti nhân b b tù trên thế gian, anh ta phi chp hành án trước khi được th. Nếu anh ta chết trong tù, bn án s b đình ch và anh ta được th khi tù. Ngoài ra, thiên thn ph trách ti nhân đóng vai trò là người giám sát đ kim tra xem ti nhân có thc s ăn năn khi anh ta ăn năn và tr nên công chính hay không. Do đó, khi mt ti nhân được tha th, h s ngay lp tc th ti nhân đó ra.

Ví d, khi Chúa Jesus tha th cho Mary Magdalene, người b by con qu ám, thì nhng con qu đã ra khi. Khi nhng ti nhân ăn năn và được tha th, các thiên thn đóng vai trò xu xa đã được biến đi thành các thiên thn truyn bá phúc âm cho h.

Trong Sáng thế ký 3:24, "Vì vy, Đức Chúa Tri đui người đàn ông ra. phía đông Vườn Địa đàng, Ngài đt các thn h mnh và mt thanh kiếm rc la quay mi hướng đ canh gi con đường đến cây s sng." Các thn h mnh tượng trưng cho các thiên thn chu trách nhim v ti li. Thanh kiếm rc la quay mi hướng tượng trưng cho phép báp têm bng la. Nó cho chúng ta biết rng đ mt ti nhân vào Vườn Địa đàng, anh ta phi chết đi vi ti li và mc qun áo ca mt con người mi.

Tuy nhiên, h phi có kh năng biết ai đang trong trng thái đó. Đó là bài kim tra đ xem h có đ điu kin hay không. Cũng ging như hc sinh phi vượt qua bài kim tra đ vào trường đi hc mà h mun, các thánh đ cũng phi vượt qua bài kim tra. Bài kim tra đó là bài kim tra mà Satan đã đưa ra cho Chúa Jesus. Bài kim tra được đưa ra theo cách này và câu tr li là ging như Chúa Jesus.

Mc đích ca Satan cám d Chúa Jesus là đ th xem Ngài có hiu chính xác ý mun ca Chúa hay không. Có ba cám d. Cám d đu tiên là cám d biến đá thành bánh. Đây là th thách đc tin. Hn th xem Ngài có b mc kt trong ch nghĩa duy lut pháp hay không trong khi nói rng Ngài tin vào Chúa Jesus.

Th thách th hai là nhy t đnh đn th xung và được các thiên thn nâng đ. Th thách này liên quan đến đc tin thnh vượng ca con người và nhm vch trn nhng k oán gin Chúa.

Th thách th ba là th thách ca thuyết ng đo. Nó liên quan đến vic liu nhng người tin có nói rng h tin vào Chúa Jesus nhưng li th thn tượng hay không. Tin có th là thn tượng, thế gii có th là thn tượng và bn thân mình cũng có th là thn tượng.

K cám d Chúa Jesus là mt thiên thn đã đóng vai mt k phn din. Thiên thn đã cám d Ngài nhân danh Satan. Và khi s cám d kết thúc, thiên thn tr v v trí ban đu ca mình và vâng li Con Đức Chúa Tri.

Các thc th tâm linh được th hin là Satan hay ma qu, ma qu và linh hn đen ti đu là thiên thn. H là nhng thiên thn qun lý các linh hn thiên thn b mc kt trong lòng đt. Tuy nhiên, khi nhng ti nhân này ăn năn và tr v vi Chúa, h được biến đi thành nhng người truyn bá li ca vương quc Chúa. Không có Satan riêng bit và các thiên thn tt riêng bit, nhưng tùy thuc vào vai trò ca h, h đóng vai trò ca ma qu và cũng đóng vai trò truyn bá phúc âm.

Ngay c khi mt v thánh có liên quan đến vn đ ti li, mt thiên thn đt nhiên tr thành Satan và đâm anh ta. Cui cùng, có l đó là cp đ mà các thiên thn bo v các v thánh đ h không phm ti. Khi mt người phm ti, anh ta hoc cô ta s nm dưới s kim soát ca Satan, nhưng khi anh ta hoc cô ta ăn năn và quay v vi Chúa, mt thiên thn s rao ging phúc âm ca thiên đàng và đóng vai trò giúp đ và bo v anh ta hoc cô ta đ anh ta hoc cô ta không phm ti.

 

(3) Các thiên thn không gi v trí ca mình

Câu chuyn v các thiên thn phm ti trong vương quc ca Chúa được k trong Jude 1 và 2 Peter 2:4. Jude 6 nói, "Còn các thiên thn không gi v trí ca mình nhưng t b nơi riêng ca mình, thì Ngài đã gi trong xing xích đi đi trong bóng ti đ ch phán xét vào ngày trng đi." 2 Peter 2:4 nói, "Nếu Đức Chúa Tri không tha cho các thiên thn đã phm ti, nhưng ném h vào đa ngc và giao phó h vào các h ti tăm đ b giam gi cho đến khi phán xét." Điu này có nghĩa là Chúa đã gi các thiên thn đã phm ti trong bóng ti. Bóng ti là thế gii này.

Thế gii này được gi là đa ngc, và người ta nói rng nơi giam gi nhng thiên thn ti li này là mt con người được to ra t đt sét. Có th nói rng mt người là mt sinh vt có linh hn là mt thiên thn b mc kt trong đt sét.

Sáng thế ký 6:1-13 "Khi loài người bt đu sinh sôi ny n trên mt đt, và sinh con gái, các con trai ca Đức Chúa Tri thy con gái loài người đp đ, thì cưới hết thy nhng người mình chn làm v. Đức Giê-hô-va phán rng: Linh ta chng phi hng cùng loài người, vì loài người ch là xác tht; nhưng đi người s là mt trăm hai mươi năm".

Con trai ca Đức Chúa Tri ám ch linh hn ca các thiên s đã phm ti trong vương quc ca Đức Chúa Tri. Thiên s được gi là con trai ca Đức Chúa Tri. Nhưng con gái loài người là ai? H ám ch trái đt (adamah). Vì linh hn đã kết hp vi trái đt đ tr thành con người, nên đây là cách din đt rng con trai ca Đức Chúa Tri và con gái loài người đã được ly làm v. Nhng linh hn đã phm ti phi cùng Đức Chúa Tri, nhưng vì h đã ri b Đức Chúa Tri và trong thế gii vt cht ca thế gian, nên đây là đi tượng b phán xét trong mt Đức Chúa Tri.

Nhng người phm ti trước Chúa đã b đui khi Chúa và đến thế gii vt cht, điu đó có nghĩa là h b giam cm, và mc dù phán quyết cui cùng đã được dành li, h đã b phán xét, b đui ra, và mi th đu b giam cm trong xác tht ca h.

Gióp 38:1-4 By gi, Đức Giê-hô-va phán cùng Gióp t trong cơn bão rng: "K nào làm ti tâm trí bng nhng li vô tri? Hãy tht lưng như mt người đàn ông (azar), và ta s hi ngươi, và tr li ta. Ngươi đâu khi ta đt nn trái đt? Hãy cho ta biết, nếu ngươi có s hiu biết." Gióp tượng trưng cho tinh thn ca mt thiên thn sa ngã được sinh ra trên thế gian. Không ging như Yadah, Daad có nghĩa là A.I. (Trí thông minh ca thiên thn) ca các thiên thn sa ngã, không phi là kiến ​​thc v Chúa. Đây là lòng tham mun tr nên ging Chúa, và đây là điu đã làm ti tâm trí ca tng thiên thn. Vì h chia s kh năng và kiến ​​thc này, nên h đã chng li chính Chúa.

T azar trong tiếng Do Thái có nghĩa là trói buc, nhưng đây nó có nghĩa là chun b. Hãy chun b bn thân như mt con người và tr li: "Ngươi đâu khi ta đt nn trái đt?" Bn có biết ti sao Chúa to ra thế gii vt cht đ giam cm linh hn ca các thiên thn đã phm ti không?

Chúa to ra thế gii vt cht, to ra con người t đt sét, và giam cm linh hn ca con người bên trong mình, và h tr thành nn nhân ca Satan. Chúa nói vi nhng người sng trên thế gii thông qua Job. Đặc bit, vào thi đim Sách Job được đc, Israel đã b hy dit và nm dưới s kim soát ca các quc gia ngoi bang. H đang ch ngày tr v quê hương ca mình. Tương t như vy, Ngài cho mi người sng trên thế gii nhn ra rng h phi tr v vương quc ca Chúa.

H đã phm ti trước Chúa vì h nghĩ rng, "Tôi có th tr nên ging như Chúa mà không cn Chúa", và ri xa Chúa. Do đó, Chúa đã đui h ra khi vương quc ca Chúa đ th mà không có Chúa, đó là s sáng to ca tri và đt.

Linh hn ca thiên thn đã phm ti đã b đui ra thế gian và đến như mt con người trong mt cơ th bng đt sét, vì vy nó được sinh ra trong bóng ti, sinh ra trong ti li và được to ra mà không có Chúa. Đây là bn tóm tt v s sáng to ca tri và đt.

Nhng linh hn đã phm ti mà không có Chúa đã b đui ra và tr thành con người, và con người được sinh ra trong bóng ti trong trng thái ti li. Nhng li mà Chúa nói vi nhng người được sai đến thế gian là, "Hãy hoàn thành s công chính mà không có ta."

Kết qu ca vic c gng làm điu đó bng sc mnh ca chính mình đã đt đến đim mà Chúa không còn la chn nào khác ngoài vic xóa s mi sinh vt, con người, đng vt, chim chóc, v.v. khi mt đt và nhn s phán xét như vy. Nói cách khác, nó cho thy kết qu ca vic sng mà không có Chúa. Có th nói rng kết qu ca vic sng mà không có Chúa là s hy dit.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Aeneas, Jesus Christ heals you

Quan niệm sai lầm về tội lỗi